Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995
Số hiệu | 64 TC/NSNN | Ngày ban hành | 12/08/1994 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 12/08/1994 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/10/1999 |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 64 TC/NSNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 12 tháng 8 năm 1994 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch NSNN năm 1995
Thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và NSNN năm 1995, Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá tình hình thực hiện NSNN năm 1994 và xây dựng, tổng hợp kế hoạch NSNN năm 1995 như sau
A- Đánh giá tình hình thực hiện NSNN năm 1994
Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra, kế hoạch thu, chi NSNN được giao đầu năm và chỉ tiêu phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi NSNN, các Bộ, địa phương đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế -xã hội; tình hình sản xuất-kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc Bộ, địa phương quản lý; tình hình thực hiện thu, chi NSNN 8 tháng đầu năm . . . đề ra các biện pháp chỉ đạo và điều hành trong 4 tháng cuối năm phấn đấu cả năm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội, sản xuất-kinh doanh; trên cơ sở đó ước thực hiện thu, chi NSNN cả năm đảm bảo sát, đúng làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch năm 1995. Cụ thể :
1/ Về thu:
a) Đối với các doanh nghiệp quốc doanh
Rà soát nắm chắc số doanh nghiệp đang hoạt động, số doanh nghiệp đã đăng ký lại theo Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 và số doanh nghiệp chưa đăng ký lại; tình hình vốn sản xuất kinh doanh, doanh số kinh doanh, chi phí sản xuất, số thu phát sinh phải nộp ngân sách, số đã nộp để truy thu kịp thời vào NSNN.
b) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Nắm chắc số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép, số đã sản xuất kinh doanh; tình hình tiền vốn, lao động, quy mô hoạt động . . . của từng doanh nghiệp để tính đúng, tính đủ thu kịp thời các khoản phải nộp NSNN theo luật định và quy định của giấy phép.
c) Đối với khu vực tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp tư nhân :
Đánh giá tình trạng thất thu ở từng lĩnh vực cụ thể để có biện pháp chống thất thu thích hợp, rà soát lại, nắm chắc số hộ thực tế kinh doanh, số hộ đã được cấp giấy phép kinh doanh và quản lý thu thuế; doanh thu thực tế và doanh thu tính thuế . . . nhằm đưa thêm số hộ thực tế có kinh doanh vào quản lý thu thuế, điều chỉnh lại doanh thu tính thuế sát với giá cả thị trường; trên cơ sở đó tính lại mức thuế để tăng thu cho ngân sách.
d) Đối với thuế nông nghiệp :
Căn cứ số bộ thuế tính toán số phải thu, kể cả thu tồn đọng các năm trước; tính toán dự kiến số miễn, giảm cả năm theo Luật, xác định số phải thu nộp NSNN trong năm để đôn đốc thu nộp kịp thời cho NSNN. Rà soát nắm lại diện tích đất nông nghiệp, diện tích đã quản lý thu thuế, dự kiến diện tích đưa thêm để quản lý thu làm cơ sở tính kế hoạch năm 1995.
c) Về các khoản thu khác của NSNN
Phân tích và thuyết minh rõ từng khoản thu có tính chất thường xuyên và không thường xuyên giữa các năm làm cơ sở tính kế hoạch 1995, trong đó chú ý các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu giao quyền sử dụng đất, thu khấu hao và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Qua đánh giá tình hình thu, nộp Ngân sách cả năm, phân tích nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện làm cơ sở tính toán kế hoạch 1995, như : tình hình sản xuất-kinh doanh; tốc độ tăng trưởng kinh tế từng khu vực; sự biến động cơ cấu kinh tế; tác động của giá cả; tác động của cơ chế, chính sách; tác động chủ quản của công tác quản lý thu . . . .
2/ Về chi :
Căn cứ nhiệm vụ cả năm được giao, tiến độ và tình hình thực hiện các nhiệm vụ, dự kiến mức độ thực hiện cả năm trên cơ sở đó ước thực hiện chi Ngân sách đảm bảo chi đúng chế độ, đúng nhiệm vụ được giao, hạn chế các khoản chi mua sắm, sửa chữa chưa thật cần thiết phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu được giao. Đánh giá thực hiện kế hoạch chi phân tích kỹ những việc đã làm được, việc chưa làm được, những lĩnh vực còn lãng phí tìm ra các nguyên nhân và biện pháp giải quyết trong những tháng cuối năm 1994 và làm cơ sở kinh tế kế hoạch 1995; trong đó, chú ý một số khoản chi lớn sau :
a) Chi xây dựng cơ bản : Căn cứ kế hoạch giao đầu năm, tình hình thực hiện tiết kiệm, giá trị khối lượng XDCB đã hoàn thành 8 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện cả năm và số vốn đã cấp phát thanh toán; dự kiến khả năng cấp phát thanh toán những tháng cuối năm; Từ đó xác định khối lượng XDCB hoàn thành cả năm, số vốn thanh toán, số còn phải chuyển sang thanh toán trong năm 1995 cho từng công trình.
b) Đối với các khoản chi thường xuyên
Căn cứ kế hoạch đầu năm và mức tiết kiệm được giao, tình hình thực hiện lương mới, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ và khả năng Ngân sách để ước thực hiện cả năm cho sát tình hình thực tế của từng Bộ, địa phương.
Từng lĩnh vực chi phân tích cụ thể cơ cấu chi về tiền lương, các khoản chi theo lương, các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi đột xuất không thường xuyên (như mua sắm, sửa chữa, cứu đói, khắc phục thiên tai, lũ lụt . . . ). Đối với lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, phân tích chi tiết theo từng nhiệm vụ, công việc.
c) Đối với các khoản chi theo chương trình mục tiêu : Căn cứ nhiệm vụ phải thực hiện cả năm, tình hình thực hiện 8 tháng đầu năm để dự kiến mức độ hoàn thành cả năm, trên cơ sở đó ước thực hiện chi ngân sách cả năm. Trong đó cần kể rõ các nguồn vốn (NSTW, NSĐP) chi cho từng chương trình mục tiêu; phân tích, đánh giá những việc đã làm được, những việc chưa làm được, nguyên nhân . . .; phân tích, đánh giá và hiệu quả của từng chương trình, mục tiêu.
B - Xây dựng kế hoạch NSNN năm 1995
Năm 1995 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 1991-1995, năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, tạo tiền đề để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội trong kế hoạch 5 năm 1996-2000. Vì vậy, việc bố trí kế hoạch NSNN năm 1995 phải đạt được các mục tiêu và yêu cầu sau :
Các mục tiêu chủ yếu:
-
Tốc độ tăng một số chỉ tiêu tổng hợp của nến kinh tế quốc dân cao hơn năm 1994: Tổng số sản phẩm trong nước (GDP) tăng 9-10%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13-14%; Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 4,5-5%; Giá trị các ngành dịch vụ tăng 12-13%; kim ngạch xuất khẩu tăng 21%, nhập khẩu tăng 23,8%.
-
Tiếp tục kiểm soát và giữ lạm phát ở mức một con số (khoảng 8-9%); giữ mức quy đổi giữa đồng Việt nam và đôla Mỹ ở mức 11000đ/1USD.
-
Tiếp tục tại môi trường thuận lợi cho kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển lành mạnh để có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao và có bước tiến đáng kể về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng ngành, từng vùng lãnh thổ để phát triển công nghiệp, công nghệ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã đề ra trong Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ VII, gắn liền với việc thực hiện chương trình ổn định vững chắc kinh tế - xã hội.
-
Bằng nhiều hình thức, huy động mọi khả năng tiết kiệm và đầu tư phát triển của nhân dân, của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để mở rộng quy mô đầu tư toàn xã hội, đưa tổng số vốn đầu tư toàn xã hội đạt 26-27% GDP. Vốn đầu tư của NSNN tập trung cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn, để tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và thu hút đầu tư của bên ngoài.
-
Thiếu hụt NSNN thấp hơn năm 1994 (tối đa bằng khoảng 5% GDP); không phát hành để bù đắp thiếu hụt NSNN; nguồn bù đắp thiếu hụt NSNN phải tính trên cơ sở có nguồn chắc chắn.
Yêu cầu xây dựng kế hoạch NSNN năm 1995
-
Bố trí ngân sách phải góp phần thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 1991-1995 và tạo tiền đề cho kế hoạch 5 năm 1996-2000.
-
Huy động tối đa các tiềm năng từ trong nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo Pháp luật, bao quát và khai thác mọi nguồn thu, chống thất thu đưa mức động viên thuế phí vào NSNN cao hơn 1994, phấn đấu đạt mức 23-24% GDP. Thuế và phí đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên ở mức hợp lý và tiết kiệm, trả được nợ lãi và dành cho đầu tư phát triển với tỷ lệ và các mức độ cao hơn các năm trước.
-
Cân đối ngân sách phải đảm bảo nguyên tắc : chỉ tính vào cân đối NSNN những khoản thu đã có chế độ và nguồn vay chắc chắn. Tốc độ tăng thu từ tích luỹ trong nước phải lớn hơn tốc độ tăng chi thường xuyên, tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển phải cao hơn tốc độ tăng chi thường xuyên. Kế hoạch NSNN phải đảm bảo cân đối vững chắc, có dự trữ tài chính Nhà nước và dự phòng cho những khoản chi chưa lường trước được.
Phải quán triệt sâu sắc tinh thần triệt để tiết kiệm, không bố trí vốn cho các nhu cầu chưa cấp thiết, hạn chế mua sắm các trang thiết bị chưa thật cần thiết để tập trung cho những nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng nhất.
Bội chi NSNN chỉ được phép tương ứng với khả năng vay vốn trong nước và nước ngoài mang tính khả thi.
NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG TÍNH TOÁN
CÁC KHOẢN THU, CHI NSNN NĂM 1995
I- VỀ THU
Các Bộ, địa phương, căn cứ tình hình thu nộp NSNN và kết quả sản xuất kinh doanh năm 1994, kế hoạch sản xuất-kinh doanh của các đơn vị cơ sở; căn cứ các văn bản Pháp luật hiện hành về thu để tính kế hoạch thu NSNN năm 1995. Trong quá trình tính toán kế hoạch, chú ý một số điểm sau đây :
1/ Đối với khu vực kinh tế quốc doanh :
- Khi tính toán, cần chú ý một số chế độ mới ban hành trong năm 1994 tác động đến thu, như sau :
-
Tổng kết việc thí điểm thu thuế trị giá gia tăng (VAT) theo quyết định số 468 TC/TCT ngày 5/7/1993, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm, kiến nghị điều chỉnh lại mức thuế và mở rộng đối tượng áp dụng; nhưng phải đảm bảo thuế trị giá gia tăng tối thiểu phải bằng thuế doanh thu phải nộp theo chế độ hiện hành.
-
Về thuế doanh thu : đối với những đối tượng được miễn giảm theo quy định (miền núi, đánh bắt hải sản xa bờ . . . .) đề nghị phải tính cụ thể có thuyết minh đầy đủ.
-
Tính toán tác động tăng, giảm thu do thực hiện Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
-
Đối với thuế TTĐB tính đúng luật định; về sản lượng, giá tính thuế và thuế suất. Tính thu tại nơi sản xuất.
-
Về thuế lợi tức : Để xác định đúng thuế lợi tức, cần tính đúng chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành. Về chi phí tiền lương tính theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993, Nghị định số 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các ngành có liên quan; các khoản trích theo lương tính đúng chế độ hiện hành, như : Bảo hiểm xã hội 15% lương mới (phần chủ sử dụng lao động đóng) bảo hiểm y tế 2% thu nhập (phần chủ sử dụng lao động đóng). Doanh nghiệp phải nộp các khoản thu NSNN theo đúng luật định; Riêng đối với các đơn vị có lãi lớn do khách quan, còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung theo Luật định.
-
Thu sử dụng vốn Ngân sách cấp : Trên cơ sở bảo toàn vốn hàng năm, vốn ngân sách cấp bổ sung bao gồm cả phần đã cấp lại từ nguồn KHCB, nộp KHCB thuộc nguồn đầu tư của NSNN; xác định lại nguồn vốn của ngân sách để tính thu đúng, thu đủ theo chế độ hiện hành.
-
Về khấu hao cơ bản : Trên cơ sở xác định lại nguyên giá TSCĐ qua bảo toàn vốn và TSCĐ tăng giảm hàng năm; mức KHCB tính theo quyết định 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1996, riêng ngành cao su tính theo quyết định số 423-TC/NL ngày 26/6/1993 của Bộ Tài chính. Các Bộ, địa phương cần lập kế hoạch cụ thể số KHCB của TSCĐ thuộc nguồn NSNN của từng ngành, từng doanh nghiệp trọng điểm.
2/ Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ngành thuế phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan nắm chắc số đơn vị đã được cấp giấy phép trên địa bàn từng tỉnh, số đơn vị đã đi vào hoạt động, dự kiến số mới đi vào hoạt động trong năm 1995; tình hình và quy mô sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp để tính đúng, tính đủ theo chế độ của Nhà nước và theo quy định của giấy phép cấp cho từng doanh nghiệp. Riêng đối XNLD dầu khí Việt xô tính toán theo tỷ lệ ăn chia hiện hành giữa Việt nam và Cộng hoà Liên bang Nga, tính theo tỷ giá 11.000đ/USD.
3/ Đối với kinh doanh công thương nghiệp ngoài quốc doanh :
Phải đưa vào kế hoạch số hộ tính thuế theo đúng luật, chống thất thu về hộ. Đồng thời mức thuế cần xác định cụ thể : Với đối tượng đã mở sổ sách kế toán thu theo kê khai; căn cứ thực hiện 1994, khả năng phát triển SXKD 1995, chỉ số giá để xác định kế hoạch thu 1995. Đối với hộ thu khoán, trên cơ sở điều tra doanh số để xác định đúng doanh số tính thuế, chống thất thu về doanh số tích cực để xác định mức thuế kế hoạch 1995. Đồng thời cần chú ý các nguồn thu sau :
-
Thu lệ phí trước bạ : cần đưa vào kế hoạch đối với các trường hợp nhượng bán nhà đất. Kể cả cấp quyền sử dụng đất, mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định mới ban hành của Chính phủ, mua bán cấp quyền sử dụng đất, các phương tiện đường sông, biển . . .
-
Đối với khâu lưu thông cần tính toán đầy đủ để kế hoạch thu ở khâu này tương xứng với khối lượng hàng hoá lưu thông do khu vực ngoài quốc doanh đảm nhận.
4/ Thuế sử dụng đất nông nghiệp : Căn cứ Luật thuế và Bộ thuế đã được lập : Chú ý bổ sung đầy đủ đối với những đối tượng đến 1995 hết thời hạn miễn giảm phải đưa vào đối tượng chịu thuế, tính toán đầy đủ đối tượng phải chịu thuế vượt hạn điền.
Về giá thóc thuế nông nghiệp : Đề nghị căn cứ giá hiện nay và dự kiến chỉ số giá 1995 về nhóm hàng nông sản để xác định cho phù hợp từng địa phương.
5/ Thuế thu nhập :
Khi xây dựng kế hoạch thu 1995 cần rà soát lại các đối tượng chịu thuế như : Các cá nhân làm việc trong các tổ chức, văn phòng đại diện, đơn vị liên doanh của nước ngoài trên địa bàn, các cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp trong nước có mức thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế.
6/ Về thuế chuyển quyền sử dụng đất :
Căn cứ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được ban hành xây dựng kế hoạch thu trên cơ sở kế hoạch, quy hoạch và tiến độ cấp quyền sử dụng đất ở địa phương, căn cứ tình hình mua bán sang nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương thời gian qua để dự kiến khối lượng mua bán trong năm kế hoạch 1995 để xác định kế hoạch thu đối với nguồn thu này. Đồng thời cần dự kiến kế hoạch thu đối với các đối tượng sẽ thực hiện theo quyết định của Chính phủ đã ban hành cho phép hợp thức hoá quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất mà việc mua bán trước đây qua nhiều chủ không làm thủ tục đầy đủ.
7/ Đối với các khoản thu phí, lệ phí :
Đối với các khoản thu lệ phí (Cụm cảng hàng không, trung tâm quản lý bay, phí qua cầu, phí đường, cảng vụ . . .) chế độ đã ban hành, yêu cầu cần tính toán thuyết minh cụ thể chi tiết nguồn thu, các chi phí (theo từng khoản mục).
Đối với các khoản phí mà số nộp NSNN được xác định theo tỷ lệ cố định, cần rà soát mức hợp lý của tỷ lệ để lại cần thiết kiến nghị sửa đổi. Đối với khoản phí này cần thiết phải xác định đúng nguồn thu trên cơ sở ước thực tế phát sinh 1994 và dự kiến tiến độ phát triển, khả năng điều chỉnh mức phí.
Đối với lệ phí xã phường cần tính toán cụ thể, báo cáo theo mục riêng, thực hiện đúng Thông tư số 46 TC/TCT ngày 24/6/1993 phải quản lý theo NSNN.
Đối với nguồn thu lệ phí giao thông : phải căn cứ số lượng xe hiện đang lưu hành theo số liệu của cơ quan cấp đăng ký để xây dựng kế hoạch thu.
8/ Về thu thuế xuất nhập khẩu :
Lập kế hoạch thu thuế XNK cần căn cứ kim ngạch XNK kế hoạch 1995, cơ cấu sản lượng của các mặt hàng, thuế suất được quy định tại Quyết định số 280/TTg ngày 28/5/1994.
Về giá tính thuế dự tính theo giá thực tế hiện đang áp dụng trong quý III/1994 và dự kiến chỉ số giá tăng trong năm 1995 theo từng nhóm hàng tương ứng.
Đối với XNK tiểu ngạch cần chú ý mức thuế suất tính theo quy định tại Quyết định trên, với những mặt hàng mà thuế suất dưới 5%, thực hiện tính thống nhất 5% theo quy định.
9/ Về viện trợ :
Các đơn vị, ngành, địa phương trên cơ sở thực hiện 1994, các dự án chương trình chuyển tiếp 1994 sang 1995, các dự án đã ký, đã đàm phán có khả năng thực hiện trong 1995 . . . Xây dựng kế hoạch nhận viện trợ 1995, đề nghị phân cụ thể theo từng dự án, chương trình (XDCB, giáo dục, y tế . . .), viện trợ bằng tiền mặt, bằng hàng hoá.
II. VỀ CHI
1/ Chi đầu tư XDCB
Năm 1995, NSNN tập trung đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn. Ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình giáo dục, y tế , văn hoá-xã hội.
Cơ quan tài chính cùng UBKH và cơ quan chủ quản bố trí danh mục công trình đúng đối tượng, đúng mục đích và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Chỉ đưa vào kế hoạch những công trình có đầy đủ thủ tục đầu tư XDCB được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 385/ HĐBT ngày 7/11/1990 và quyết định số 92-TTg ngày 7/3/1994; những công trình đưa vào kế hoạch phải có nguồn đảm bảo chắc chắn.
Khi lập kế hoạch, cần bố trí đủ vốn thanh toán khối lượng đầu tư đã hoàn thành năm 1994 chưa thanh toán; bố trí vốn để thực hiện các công trình chuyển tiếp để sớm đưa vào sử dụng theo tiến độ được duyệt; đối với các công trình mới khởi công cần cân nhắc kỹ, chỉ bố trí vốn cho các công trình thật sự quan trọng, cấp bách.
Kế hoạch đầu tư XDCB năm 1995 lập chi tiết cho từng công trình theo hai danh mục (các công trình chuyển tiếp; các công trình mới khởi công) và phân tích rõ :
-
Khối lượng hoàn thành năm 1994 chuyển sang năm thanh toán.
-
Khối lượng thực hiện trong năm 1995.
-
Khối lượng chuyển sang năm 1996 thanh toán.
-
Nguồn vốn trong nước (bao gốm cả nguồn KHCB được đầu tư trở lại).
-
Nguồn vốn vay hoặc viện trợ nước ngoài (ghi cụ thể từng dự án và đối tác nước ngoài). Các công trình cần sử dụng ngoại tệ để nhập thiết bị cũng phải kê cụ thể chi tiết để có kế hoạch bố trí vốn.
-
Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn XDCB khác.
2/ Về cấp vốn lưu động : Tính toán, xác định số vốn lưu động pháp định của các doanh nghiệp được thành lập mới trong năm 1995; Bố trí kế hoạch cấp vốn lưu động sau khi đã đề xuất các biện pháp xử lý điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu.
3/ Chi dự trữ Nhà nước : Các Bộ, địa phương được Chính phủ giao dự trữ những vật tư, hàng hóa cần thiết cho quốc gia phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại chất lượng, số lượng hiện có; căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu về dự trữ trình Chính phủ các mặt hàng và số lượng cần phải dự trữ; trên cơ sở đó tính toán kế hoạch đổi hàng; bán thu hồi cho NSNN những vật tư, hàng hoá không cần dự trữ hoặc vượt lượng cần thiết; kế hoạch tăng dự trữ đối với các mặt hàng mới hoặc chưa đủ số lượng phải dự trữ.
NSNN bố trí kế hoạch tăng dự trữ khi có quyết định của Chính phủ.
4/ Chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
- Đối với các mặt hàng chính sách đưa lên miền núi phục vụ đồng bào dân tộc thực hiện theo quyết định của Chính phủ tại Công văn số 1960/KTTH ngày 15/4/1994 và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan.
-
Mặt hàng trợ giá gồm : Muối I-ốt, thuốc chữa bệnh, dầu hoả thắp sáng, giấy viết học sinh, vải mặc phục vụ đồng bào dân tộc, phân bón, thuốc trừ sâu.
-
Đối tượng được trợ giá : dân tộc ở các vùng được cơ quan có thẩm quyền quy định là miền núi và hải đảo được trợ giá cước vận chuyển 7 mặt hàng trên. Riêng những vùng cao trọng điểm được cấp phát không thu tiền 4 mặt hàng : Muối I-ốt, thuốc chữa bệnh, giấy viết học sinh và dầu hoả thắp sáng.
-
Cư ly trợ giá : Đối với muối I-ốt, thuốc chữa bệnh, dầu hoả thắp sáng, giấy viết học sinh tính từ kho giao hàng của doanh nghiệp TW quản lý đến cụm xã; Đối với vải mặc phục vụ đồng bào dân tộc, phân bón, thuốc trừ sâu tính từ kho giao hàng của doanh nghiệp thuộc TW quản lý đến trung tâm các huyện miền núi.
Các Bộ, địa phương căn cứ số đối tượng được trợ giá, định mức tiêu dùng, mức trợ giá do các cơ quan có thẩm quyền đã quy định và dự kiến nơi mua hàng để tính kế hoạch 1995. Kế hoạch phải thuyết minh rõ : Số đối tượng, lượng tiêu dùng, cự ly vận chuyển, mức trợ giá ; phân tích rõ phần cấp không thu tiền và phần trợ giá cước. Khoản trợ giá trên do NSTW đảm bảo và cấp uỷ quyền cho các địa phương; các địa phương căn cứ tình hình thực tế của địa phương mình tính toán kế hoạch làm cơ sở cho các Bộ tổng hợp và phân phối kế hoạch cho từng địa phương.
- Trợ giá phân lân vận chuyển vào phía nam; trợ giá giữ giống gốc, gia súc, gia cầm ; trợ giá báo chí, nhà xuất bản . . . thực hiện theo chế độ hiện hành. Đề nghị các Bộ, địa phương tính toán kỹ, xác định rõ số lượng, giá thành, chi phí vận chuyển . . . mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng, con giống, tờ báo, nhà xuất bản theo đúng chế độ ; phấn đấu giảm tối đa các chi phí không cần thiết để giảm mức trợ giá so với năm 1994.
5/ Chi sắp xếp lao động, cho vay giải quyết việc làm và chi phủ xanh đồi núi trọc :
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 1994, dự kiến kế hoạch 1995 sát với tình hình thực tế. Cụ thể :
-
Về sắp xếp lao động : Căn cứ biên chế được giao, các Bộ, địa phương có phương án sắp xếp lại biên chế, tổ chức, kê danh sách cụ thể từng người của từng đơn vị thuộc diện giảm biên chế, các doanh nghiệp phải giải thể và căn cứ chế độ trợ cấp thôi việc hiện hành để dự kiến kế hoạch chi năm 1995.
-
Đối với khoản chi cho vay giải quyết việc làm : chỉ bố trí kế hoạch những dự án được duyệt; đồng thời tính toán thu hồi đủ các khoản cho vay đến hạn thu hồi để làm nguồn cho vay các dự án mới.
-
Đối với khoản chi cho vay giải quyết việc làm : Chỉ bố trí kế hoạch những dự án đã được duyệt; từng dự án phân tích rõ các nguồn vốn: Đầu tư XDCB, kinh phí sự nghiệp, chi phí quản lý điều hành, kinh phí cấp phát không thu hồi, kinh phí cho vay có thu hồi . . . thuộc NSNN và các nguồn vốn khác, như : vay ngân hàng, đầu tư của nhân dân. Các Bộ, địa phương tính toán cụ thể các khoản đã cho vay những năm trước phải thu hồi để làm nguồn cho vay các dự án mới.
6/ Chi hành chính - sự nghiệp.
Dự kiến kế hoạch chi năm 1995 phải trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện năm 1994, loại bỏ các khoản chi không đúng chính sách chế độ, những khoản chi đột xuất riêng của năm 1994 ; thực hiện tiết kiệm chống lãng phí. Ưu tiên bố trí kinh phí để trả lương và các khoản trích theo lương; đối với các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên bố trí ở mức tối thiểu cần thiết ; Các khoản chi khác bố trí theo khả năng cân đối ngân sách, hạn chế tối đa mua sắm ô tô, các tài sản đắt tiền chưa cấp bách, tăng cường chỉ đạo điều hành công việc bằng văn bản chế độ để hạn chế hội họp, tổng kết, kỷ niệm ngày thành lập và ngày lễ lớn.
Kế hoạch chi từng lĩnh vực phải phân tích rõ : Chi lương ; các khoản trích theo lương ; chi nghiệp vụ thường xuyên ; chi đoàn ra vào ; chi mua sắm sửa chữa ( kê chi tiết từng mục và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên); Chi bằng tiền Việt nam và chi bằng ngoại tệ, những khoản chi bằng ngoại tệ tính theo tỷ giá 11.000đ/USD. Trong tính toán bố trí kế hoạch cần chú ý :
-
Về tiền lương : Tính theo chế độ hiện hành; đối với các khoản trích theo lương : Bảo hiểm xã hội tính 15% quỹ lương mới (phần chủ sử dụng lao động đóng), bảo hiểm y tế tính 2% quỹ lương mới (phần chủ sử dụng lao động đóng).
-
Những khoản Chính phủ đã quyết định, nhưng năm 1994 chưa thực hiện được hoặc phải thực hiện trong năm 1995, cần phải đưa vào kế hoạch để chủ động khi điều hành , tránh tình trạng bỏ sót khi thực hiện phải trình bổ sung ngoài kế hoạch.
-
Không tính chi các khoản do ngành, địa phương tự quy định ngoài chế độ chung của Nhà nước ; Các Bộ không được dự tính các khoản chi hỗ trợ các địa phương và ngược lại các địa phương cũng không được tính các khoản chi hỗ trợ cho các Bộ, ngành Trung ương trái với phân cấp quản lý ngân sách.
-
Các công trình xây dựng mới, cải tạo và sữa chữa lớn dùng vốn sự nghiệp hoặc kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia phải thực hiện theo đúng quyết định số 92-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư, xây dựng và các văn bản hướng dẫn quyết định trên của Bộ, ngành có liên quan; chỉ bố trí kế hoạch các công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa lớn đã có thu đủ thủ tục được duyệt theo quy định.
-
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu phí và lệ phí, căn cứ chế độ hiện hành, các Bộ, địa phương tính đủ số phải thu, số nộp NSNN, số được để lại sử dụng tại đơn vị.
-
Đối với một số loại hình hoạt động sự nghiệp có thu, như : các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao, các trạm trại nông nghiệp . . . thực hiện lấy thu bù chi theo cơ chế hiện hành; NSNN hỗ trợ phần thu không đủ chi hoặc đơn vị phải nộp ngân sách trong trường hợp nguồn thu cao hơn nhu cầu chi. Khi tính kế hoạch phải thuyết minh cụ thể nhu cầu chi, khả năng thu, phần chênh lệch thu chi.
-
Đối với các hoạt động sự nghiệp kinh tế : Bố trí kế hoạch năm 1995 phải gắn với mục tiêu và tạo điều kiện thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1991-1995; Tập trung ưu tiên các công việc phục vụ phát triển nông nghiệp, giao thông và phát triển nông thôn. Phân tích rõ nội dung từng công việc phải thực hiện và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, nêu rõ các căn cứ tính toán, như : Khối lượng công việc phải thực hiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi và tổng số chi.
-
Chi giáo dục - đào tạo : Bố trí kế hoạch kết hợp với việc sắp xếp lại mạng lưới trường hợp một cách hợp lý.
Căn cứ số học sinh, dân số theo vùng, các mức chi bình quân để lập dự toán chi; tính đúng, tính đủ thu học phí để đầu tư thêm cho giáo dục - đào tạo. Nêu rõ các căn cứ tính toán, như : dân số theo vùng, số học sinh có mặt, số tuyển mới, số ra trường, số học sinh bình quân; mức chi và tổng số chi cho từng cấp học (giáo dục trước khi đến trường ; giáo dục tiểu học ; giáo dục trung học; đại học, cao đẳng và trên đại học; đào tạo trung cấp; dạy nghề; đào tạo lại và bồi dưỡng).
Chi đào tạo lại và bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư Liên Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ số 37/TT-LB ngày 22/4/1994.
- Chi sự nghiệp y tế : Trên cơ sở sắp xếp lại mạng lưới khám chữa bệnh, đẩy mạnh và mở rộng diện thực hiện bảo hiểm y tế, tăng cường thu viện phí để có nguồn bảo đảm yêu cầu chi theo Quyết định số 60/TTg ngày 08/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với chi phòng bệnh : Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể, vào dân số và mức chi bình quân của từng vùng để tính nhu cầu chi.
Đối với chi khám và chữa bệnh : Căn cứ số giường bệnh, dân số theo vùng và mức chi bình quân để xác định mức NSNN cấp phát. Đồng thời tính toán đầy đủ thu BHYT và viện phí theo chế độ hiện hành, nhất là BHYT bắt buộc để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi khám, chữa bệnh.
Đối với các cơ sở điều dưỡng : Căn cứ Quyết định số 60/TTg ngày 8/2/1994 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 1994, NSNN chi bảo đảm chi cho số giường điều dưỡng của ngành y tế, quốc phòng, nội vụ và thương binh xã hội. Vì vậy các Bộ, địa phương không tính chi điều dưỡng cho các cơ sở khác hiện do các Bộ, địa phương quản lý, những cơ sở này nếu còn duy trì phải tự trang trải kinh phí hoặc chuyển sang kinh doanh.
-
Chi sự nghiệp văn hoá, thông tin : các Bộ, địa phương phải rà soát lại nhiệm vụ, chương trình hoạt động bảo đảm thiết thực và có hiệu quả, nhưng phải trên cơ sở lấy thu bù đắp chi là chủ yếu. Năm 1995 ưu tiên bố trí kinh phí để từng bước phủ sóng phát thanh và truyền hình trên phạm vi cả nước, các tiết mục và chương trình phục vụ các ngày lễ lớn; từng bước nâng cao chất lượng các tiết mục nghệ thuật, chất lượng phát sóng phát thanh và truyền hình.
-
Chi thể dục, thể thao : Trọng tâm là mục tiêu thể thao thành tích cao, tổ chức Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 3 và chuẩn bị cho thi đấu tại Seagames 18, đánh giá những việc đã làm được, những việc tiếp tục thực hiện trong năm 1995 và các năm tới để bố trí ngân sách ưu tiên cho các nhiệm vụ trên. Các khoản chi khác bố trí ở mức tối thiểu cần thiết.
-
Chi nghiên cứu khoa học :
Đối với các chương trình, đề tài quốc gia của kế hoạch 5 năm 1991-1995 : Các Bộ, địa phương tiến hành đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện từng chương trình đề tài, trên cơ sở đó dự kiến khả năng thực hiện năm 1995 để bố trí kế hoạch. Kế hoạch chi cho từng chương trình, đề tài phải nêu rõ tổng dự toán và tiến độ thực hiện, tình hình thực hiện đến hết năm 1994, nhiệm vụ còn lại và dự kiến khả năng thực hiện trong năm 1995.
Đối với các dự án sản xuất thử, thử nghiệm : Đánh giá kỹ hiệu quả thực hiện các dự án; Tổng số đầu tư cho các dự án từ năm 1991 đến nay và số đã thu hồi, số phải thu hồi cho đến 31/12/1995 theo đúng chế độ. Trên cơ sở đó, năm 1995 chủ yếu dùng số thu hồi của dự án cũ để đầu tư cho các dự án mới.
Đối với các đề tài cấp Bộ, ngành và địa phương : Chỉ bố trí cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học xã hội và chính trị. Các đề tài trực tiếp phục vụ sản xuất dùng nguồn từ quỹ phát triển khoa học của đơn vị hoặc thực hiện theo đặt hàng của các doanh nghiệp.
Các khoản chi khác, như chi hoạt động bộ máy các cơ quan khoa học, chi hợp tác Quốc tế . . . bố trí ở mức tối thiểu cần thiết.
- Về bảo đảm xã hội : Ngành Tài chính kết hợp với ngành lao động TBXH ở địa phương kiểm tra, rà soát lại số đối tượng hưu trí, mất sức lao động, các đối tượng diện chính sách xã hội . . ., nắm chắc đối tượng có đến 31/12/1994 và dự kiến số về trong năm 1995 để tính toán kế hoạch. Kế hoạch chi tách riêng phần chi cho các đối tượng cũ từ 31/12/1994 trở về trước và kế hoạch chi cho đối tượng mới từ 01/01/1995 trở đi.
Về thu BHXH : Ngành Tài chính cùng ngành lao động ở địa phương phối hợp với ngành thuế căn cứ số biên chế và quỹ lương được duyệt của khu vực hành chính sự nghiệp và quỹ lương của các doanh nghiệp quốc doanh trên địa bàn để tính thu BHXH (tính riêng khoản BHXH 15% quỹ lương hiện do ngành LĐTBXH quản lý và khoản BHXH 5% quỹ lương hiện do ngành liên đoàn lao động quản lý).
Các khoản chi khác dự kiến kế hoạch 1995 trên tinh thần triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng của NSNN và đẩy mạnh phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm" , như lập các quỹ " Đền ơn đáp nghĩa" , " Quỹ từ thiện" , " Quỹ chống các tệ nạn xã hội" . . .
Riêng đối với việc tìm kiếm, quy tập, di chuyển, xây dựng mộ liệt sĩ; xây dựng, nâng cấp, tu bổ, giữ gìn các nghĩa trang, đài tưởng niệm . . .thực hiện theo quyết định số 626/TTg ngày 31/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy tập mộ và xây dựng nghĩa trang liệt sĩ.
- Chi quản lý hành chính : Căn cứ vào biên chế được duyệt và mức chi bình quân cho từng khu vực để tính toán kế hoạch. Đối với các địa phương, khi tính kế hoạch tách riêng các khoản chi quản lý Nhà nước; chi cho Ngân sách Đảng và chi hỗ trợ cho các tổ chức đoàn thể hội quần chúng.
Đối với các khoản chi đặc thù riêng của từng ngành, phải thuyết minh chi tiết tình hình thực hiện năm 1994, dự kiến năm 1995 cho từng khoản chi.
7/ Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia:
Năm 1995 không mở thêm chương trình, mục tiêu Quốc gia. Trên cơ sở các chương trình mục tiêu đã và đang thực hiện, các Bộ chuyên ngành quản lý cần soát xét lại, những mục tiêu nào gắn trực tiếp với từng địa phương, từng đơn vị cơ sở thì tính trong kinh phí thường xuyên để địa phương và đơn vị thực hiện.
Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu đến hết năm 1994 so với mục tiêu và yêu cầu đề ra cho cả chương trình, dự kiến khối lượng công việc phải thực hiện trong năm 1995 để xác định nhu cầu chi cho từng chương trình mục tiêu. Kế hoạch phải thuyết minh rõ các căn cứ tính toán, tách riêng phần do NSTW và phần do NSĐP đảm bảo theo các văn bản quy định hiện hành.
8/ Đối với các khoản chi khác : Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng đơn vị, từng Bộ, địa phương để tính chi, đảm bảo chi đúng chế độ, tiết kiệm, thuyết minh chi tiết cụ thể ước thực hiện 1994, dự kiến 1995 và các căn cứ tính toán cho từng khoản chi.
Riêng chi cho y tế xã tính theo Quyết định số 58/TTg ngày 3/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở; Tách riêng phần do Ngân sách xã chi, phần do Ngân sách tỉnh đảm bảo. Lập dự toán và thuyết minh riêng khoản chi này.
9/ Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP năm 1995 tạm thời xác định như quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng chi trợ giá và cho không các mặt hàng chính sách miền núi, chi cho ngành thống kê, chi cho hệ thống toà án kinh tế (một phần của cơ quan trọng tài kinh tế cũ) do NSTW đảm bảo kinh phí.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Tiến độ xây dựng và tổng hợp kế hoạch
- Chính phủ đã đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kỳ họp Quốc hội để xem xét và quyết định kế hoạch NSNN vào giữa tháng 10 hàng năm, nhằm giao nhiệm vụ thu, chi Ngân sách cho các Bộ, các địa phương chủ động điều hành Ngân sách ngay từ đầu năm kế hoạch. Do vậy , thời gian làm kế hoạch phải khẩn trương, đề nghị đồng chí thủ trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh thành phố căn cứ thông tư này hướng dẫn thêm và tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 1994 và lập kế hoạch 1995 cho phù hợp với đặc thù riêng của từng ngành, từng địa phương. Các Bộ, địa phương tổng hợp tài liệu đánh giá thực hiện và tài liệu xây dựng kế hoạch, lập kế hoạch thu chi NSNN năm 1995 thuộc phạm vi mình quản lý và nêu các kiến nghị cụ thể gửi Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 25/8/1994 và chuẩn bị thảo luận kế hoạch với Bộ Tài chính.
Đối với các Bộ quản lý lĩnh vực theo ngành, như y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao. . . và các cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu Quốc gia, ngoài việc xây dựng kế hoạch thu, chi Ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, phải hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch thu, chi của ngành mình phụ trách và kế hoạch chi cho các mục tiêu, chương trình Quốc gia.
-
Bộ Tài chính sẽ thảo luận kế hoạch với các Bộ, địa phương trong thời gian từ ngày 25/8/1994 đến 10/9/1994. Lịch làm việc cụ thể, Bộ Tài chính sẽ thông báo sau.
-
Từ giữa tháng 9/1994 Bộ Tài chính tổng hợp, hoàn chỉnh dự toán NSNN và thuyết minh chi tiết về dự toán thu, chi của từng Bộ, địa phương trình Chính phủ và Quốc hội.
2/ Về lập các biểu xây dựng và báo cáo kế hoạch.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng, tổng hợp và báo cáo kế hoạch theo hệ thống biểu mẫu kèm theo thông tư này. Đối với các Bộ, ngành, địa phương có các khoản chi đặc thù riêng cần lập các biểu số liệu phù hợp.
Yêu cầu các Bộ, địa phương bảo đảm đầy đủ các nội dung cần báo cáo, kèm theo thuyết minh chi tiết căn cứ xây dựng kế hoạch từng khoản thu, chi NSNN năm 1995.
3/ Tổng cục thuế có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết thông tư này để thực hiện trong hệ thống thuế.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch kế hoạch NSNN năm 1995, nếu có chính sách chế độ mới, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn bổ sung. Khi triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Sinh Hùng |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/08/1994 | Văn bản được ban hành | Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995 | |
12/08/1994 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995 | |
01/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 64 TC/NSNN HƯớNG DẫN XâY DựNG Kế HOạCH NSNN NăM 1995 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
81 TC.HCVX.doc | |
|
81 TC.HCVX.Phu luc.doc |