Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở
Số hiệu | 58/TTg | Ngày ban hành | 03/02/1994 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 03/02/1994 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Nghị định 117/2014/NĐ-CP Quy định về Y tế xã, phường, thị trấn | Ngày hết hiệu lực | 31/01/2015 |
Tóm tắt
Quyết định 58/TTg được ban hành vào ngày 03 tháng 2 năm 1994 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm mục tiêu tổ chức và quy định chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. Quyết định này được thực hiện theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm tổ chức y tế cơ sở tại các địa bàn như phường, thị trấn, và các khu vực dân cư khác. Đối tượng áp dụng là cán bộ y tế cơ sở, bao gồm những người làm việc tại các trạm y tế xã, phường, thôn, ấp, bản, và các khu vực khác.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm 10 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Định nghĩa và tổ chức y tế cơ sở.
- Điều 2: Quy định về số lượng và bố trí cán bộ y tế cơ sở.
- Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở.
- Điều 5: Kế hoạch đào tạo cán bộ y tế cơ sở.
- Điều 7: Thành lập đội y tế lưu động hỗ trợ tuyến y tế cơ sở.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về chế độ đãi ngộ cho cán bộ y tế cơ sở, cũng như việc thành lập đội y tế lưu động để hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ tại các khu vực khó khăn. Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Quyết định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/TTg |
Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI Y TẾ CƠ SỞ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về những vấn đề cấp
bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Tổ chức y tế cơ sở trên địa bàn, phường, thị trấn (gọi chung là y tế cơ sở):
1. Y tế cơ sở là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông thường, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng bệnh, tăng cường sức khoẻ.
2. Y tế cơ sở được tổ chức theo địa bàn cụm dân cư và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng. Cán bộ y tế cơ sở phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp, cán bộ phụ trách y tế cơ sở phải có năng lực quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.
Điều 2: Cán bộ y tế cơ sở
Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, bản... sau đây gọi chung là cán bộ y tế cơ sở, được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân và nhu cầu của từng khu vực mà bố trí như sau:
1. Y tế xã, phường, thị trấn:
a. Khu vực đồng bằng, trung du, thành phố;
Tuỳ theo số dân, địa bàn hoạt động, được bố trí từ 3 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.
b. Khu vực miền núi, tây nguyên:
Tuỳ theo địa bàn hoạt động và dân số được bố trí từ 4 đến 6 cán bộ y tế cho 1 trạm y tế.
Ở vùng cao, vùng sâu nơi xa xôi hẻo lánh, y tế xã chỉ để 1 đến 2 cán bộ thường xuyên có mặt tại cơ sở y tế làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế của xã và thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, làng gần cơ sở, số cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại bản, liên bản, buôn làng.
c. Ngoài số cán bộ y tế quy định ở trên: nếu có nhu cầu xã, phường, có thể sử dụng cán bộ y tế làm việc theo chế độ hợp đồng, do xã, phường trả thù lao theo công việc.
2. Y tế thôn, làng, ấp, bản, buôn, liên bản buôn:
Tùy theo đặc điểm địa lý và dân cư của từng vùng để tổ chức lực lượng y tế cho phù hợp, ít nhất mỗi thôn, làng, ấp, bản, buôn (liên bản buôn) có một cán bộ y tế hoặc nhân viên sức khoẻ cộng đồng hoạt động do xã, phường trả thù lao theo công việc ngoài số cán bộ y tế nói tại phần a, b điểm 1 Điều 2 trên đây.
Điều 3: Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở:
1. Số cán bộ y tế cơ sở trước đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn giữ nguyên và hưởng mọi quyền lợi, chế độ chính sách theo quy định hiện hành như đối với công chức Nhà nước.
2. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này không nằm trong biên chế Nhà nước nhưng được hưởng mọi quyền lợi như giáo viên đang công tác tại xã và theo hệ số ngạch bậc lương của cán bộ nhân viên y tế có cùng trình độ và quy định tại Nghị quyết số 25/CP ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.
3. Ở những bản, làng, buôn vùng cao, biên giới, hải đảo, nơi xa xôi hẻo lánh... chưa có cán bộ y tế chuyên trách, trước mắt có thể sử dụng các nguồn nhân lực của các ngành khác đang hoạt động tại bản, làng được đào tạo các kiến thức và kỹ thuật y tế cần thiết, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong vùng. Nhà nước giao cho Sở Y tế chi trả một khoản phụ cấp trên cơ sở hiệu quả và nội dung công việc mà hai bên đã thoả thuận. Phụ cấp kiêm nhiệm này không vượt quá 50% lương của cán bộ y tế cơ sở có cùng trình độ.
4. Cán bộ y tế ngoài đối tượng quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này do UBND xã, phường quản lý, chi trả phụ cấp dựa trên kết quả hoàn thành công việc được giao và sự chấp nhận của cộng đồng.
5. Chế độ bảo hiểm xã hội:
a. Cán bộ y tế cơ sở quy định tại phần a, b điểm 1 Điều 2 của Quyết định này, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo hiểm thì được hưởng mọi quyền lợi và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Số cán bộ y tế xã, phường hiện đang hưởng sinh hoạt phí theo các quy định trước đây nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ nghỉ việc theo quy định tại Nghị quyết số 46/CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ.
Điều 4: Nguồn kinh phí chi trả lương và chế độ cho cán bộ y tế cơ sở, xã, phường trước hết do ngân sách của tỉnh đáp ứng nếu thiếu ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Giám đốc Sở Tài chính cùng Giám đốc Sở Y tế quản lý việc chi trả theo đúng chế độ quy định.
Điều 5: Bộ Y tế xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ y tế cơ sở tại chỗ để bảo đảm được yêu cầu về số lượng và chất lượng một cách ổn định, nhất là vùng cao, miền núi, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
Đối với cán bộ y tế ở vùng đồng bằng, thành phố trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới được hưởng lương về chế độ trợ cấp gấp 1,5 đến 2 lần so với cán bộ y tế có cùng trình độ trong biên chế Nhà nước.
Điều 6: Bộ Tài chính phối hợp với các ngành có liên quan cân đối ngân sách và cùng Bộ Y tế triển khai ngay đề án củng cố, xây dựng trạm y tế xã vào đầu năm 1994 để xoá các xã trắng (xã không có cán bộ y tế hoạt động) và các xã chưa có trạm y tế. Ngân sách bao gồm các khoản để xây dựng nhà cửa, trang thiết bị chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế xã và đào tạo, bổ túc cán bộ, đặc biệt là các xã vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh, vùng đồng bào các dân tộc ít người.
Điều 7: Để hỗ trợ kịp thời đối với tuyến y tế cơ sở trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại các huyện có miền núi vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới, hải đảo và các huyện có xã vùng cao, vùng sâu được thành lập các đội y tế lưu động. Các đội y tế lưu động được trang bị dụng cụ và phương tiện đi lại để làm nhiệm vụ phòng bệnh, chống dịch, phòng chống sốt rét, bướu cổ, sinh đẻ có kế hoạch, chữa bệnh thông thường và bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế cơ sở. Số lao động của đội thuộc biên chế của Trung tâm y tế huyện và đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của Giám đốc Trung tâm y tế huyện.
Điều 8: Quyết định này có hiêu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 9: Bộ trưởng các Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban tổ chức cán bộ - Chính phủ hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 10: Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
03/02/1994 | Văn bản được ban hành | Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở | |
03/02/1994 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở | |
04/03/1995 | Được bổ sung | Quyết định 131/QĐ-TTg 2022 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục | |
31/01/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở | |
31/01/2015 | Bị hết hiệu lực | Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
58.TTg.doc |