Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương
Số hiệu | 47-TC/ST | Ngày ban hành | 05/12/1959 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 05/12/1959 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 47-TC/ST được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 05 tháng 12 năm 1959, nhằm quy định cụ thể về việc thu thuế lợi tức doanh nghiệp và thuế doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác thủ công nghiệp và tiểu thương. Mục tiêu chính của Thông tư là khuyến khích phát triển sản xuất và cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tổ chức hợp tác thủ công và tiểu thương, với các quy định cụ thể về tỷ lệ huy động thuế, thời hạn thu thuế, miễn giảm thuế và các biện pháp tính thuế mới. Đối tượng áp dụng là các xã viên trong các tổ chức hợp tác, đặc biệt là những người có thu nhập thấp.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Về tỷ lệ huy động cố định: Quy định tỷ lệ huy động thuế cố định cho từng tổ chức hợp tác dựa trên thực lãi bình quân của xã viên.
- Về thời hạn thu thuế: Đưa ra quy định về thời gian thu thuế cho các tổ chức hợp tác thủ công và tiểu thương.
- Về việc miễn giảm thuế: Cụ thể hóa các tiêu chí miễn giảm thuế cho xã viên có thu nhập thấp.
- Về phạm vi áp dụng các biện pháp tính thuế mới: Mở rộng áp dụng cho các ngành nghề khác như kiến trúc, vận tải và một số nghề phục vụ.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và sẽ được thực hiện theo lộ trình cụ thể, nhằm đảm bảo việc thu thuế không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các tổ chức hợp tác. Các hướng dẫn chi tiết sẽ được ban hành kèm theo để thực hiện Nghị định số 425.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 47-TC/ST |
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1959 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ VIỆC THU THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP VÀ THUẾ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU THƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị
Thường vụ Hội đồng Chính phủ và Nghị định số 425 ngày
01-12-1959 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính quy định dưới đây một số điểm
cụ thể về việc thu thuế lợi tức doanh nghiệp và thuế doanh nghiệp đối với các tổ
chức hợp tác thủ công nghiệp và tiểu thương.
1. Về tỷ lệ huy động cố định (nói trong điều 3 bảng quy định tạm thời biện pháp thu thuế đối với Hợp tác xã thủ công).
- Nhằm khuyến khích phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tỷ lệ huy động này được cố định trong thời gian từ đầu 1959 cho đến khi có chính sách thuế lợi tức mới đối với Hợp tác xã.
- Tỷ lệ huy động cố định tính riêng cho từng tổ chức hợp tác theo phương pháp sau:
- Căn cứ tình hình kinh doanh 06 tháng kể từ khi tổ chức hợp tác bắt đầu sản xuất kinh doanh, tìm ra thực lãi chịu thuế bình quân một xã viên (có trừ phí tổn sinh hoạt theo thể lệ hiện hành). (Riêng đối với các tổ chức hợp tác hoạt động trước năm 1959 thì thời gian 06 tháng tính từ tháng 01-1959).
- Đối chiếu thực lãi bình quân nói trên (sau khi quy ra cả năm theo thể lệ hiện hành) với biểu thuế lợi tức công nghiệp tìm ra số thuế một xã viên phải đóng.
- Chia số thuế 1 xã viên phải đóng cho số thực lãi bình quân 1 xã viên thành tỷ lệ huy động cố định cho tổ chức hợp tác.
Trong trường hợp nhiều tổ chức hợp tác sát nhập thành một tổ chức mới thì tỷ lệ huy động sẽ được tính lại căn cứ vào những số thực lãi đã dùng làm cơ sở để tìm tỷ lệ huy động của những tổ chức hợp tác cũ.
2. Về thời hạn thu thuế:
Để thuận tiện cho việc đóng góp của tổ chức hợp tác, nay quy định:
- Đối với tổ chức hợp tác thủ công, thuế lợi tức tạm thu hàng tháng hay 03 tháng một lần, do chính quyền địa phương quyết định, việc thanh toán thuế sẽ tiến hành vào mỗi kỳ quyết toán lỗ lãi (03 tháng hoặc 06 tháng hoặc một năm) tùy theo nội quy của tổ chức hợp tác.
- Đối với các tổ chức hợp tác tiểu thương, thuế lợi tức nộp dứt khoát hàng tháng, cuối năm không phải kê khai tính lại thuế nữa.
3. Về việc miễn giảm thuế:
Thi hành điều 5 quy định nguyên tắc miễn giảm thuế cho những xã viên đời sống khó khăn, nay qui định cụ thể: Trong các tổ chức hợp tác, có những xã viên thu nhập bình quân nhân khẩu thấp, nằm trong diện miễn giảm thuế lợi tức và thuế doanh nghiệp theo tiêu chuẩn chung áp dụng cho hộ cá thể ở địa phương, thì xã viên đó cũng được miễn giảm về thuế lợi tức và thuế doanh nghiệp. Về thuế lợi tức sẽ miễn giảm cho xã viên đó trong phạm vi số thuế tính trên thu nhập của người ấy. Về thuế doanh nghiệp sẽ miễn giảm cho xã viên đó trong phạm vi số thuế doanh nghiệp tính trên doanh thu bình quân đầu người của tổ chức hợp tác. Sau khi tính toàn bộ số thuế của tổ chức hợp tác, sẽ tính trừ ra phần được miễn giảm để lại cho cá nhân xã viên được chiếu cố.
Về thuế doanh nghiệp đối với tổ chức hợp tác, căn cứ tinh thần những qui định hiện hành, chính quyền địa phương cần xét miễn trong các trường hợp sau:
- Đối với các tổ chức hợp tác, tập họp những thành phần nghèo, khi cá thể không đóng thuế, hiện nay qui mô kinh doanh nhỏ và thu nhập thấp, thì nay tổ chức hợp tác đó vẫn tiếp tục được miễn thuế doanh nghiệp.
- Đối với những người thợ không có vốn, không có công cụ sản xuất, hoạt động có tính chất làm công cho Mậu dịch khi cá thể được miễn thuế doanh nghiệp, nay được tổ chức lại thì tổ chức hợp tác cũng tiếp tục được miễn thuế doanh nghiệp.
4. Về phạm vi áp dụng các biện pháp tính thuế mới:
Căn cứ tinh thần điều 8 của biện pháp thuế đối với hợp tác thủ công, để khuyến khích các ngành sản xuất, Bộ quy định đối với các tổ chức hợp tác các ngành kiến trúc, vận tải, chăn nuôi và một số nghề phục vụ dùng sức lao động là chủ yếu (như cắt tóc, chữa xe đạp, khắc dấu...) và khi tổ chức thì theo hình thức và qui tắc tổ chức hợp tác tiểu thủ công, cũng được áp dụng biện pháp tính thuế như đối với hợp tác thủ công. (Đối với các nghề phục vụ này, thuế lợi tức đối với hộ cá thể vẫn thu theo biểu thuế thương nghiệp, còn thuế doanh nghiệp đối với tổ chức hợp tác cũng như đối với hộ cá thể vẫn thu theo thuế suất hiện hành).
Trong trường hợp tổ hợp tác tiểu thương chuyển hướng sang các nghề chăn nuôi, vận tải, kiến trúc hay số nghề phục vụ nói trên đây, thì bộ phận chăn nuôi, vận tải, kiến trúc... đó cũng được hưởng sự ưu đãi (miễn thuế lợi tức trong 06 tháng đầu) như đối với trường hợp tổ hợp tác tiểu thương chuyển hướng sang sản xuất thủ công nghiệp.
Trường hợp tổ chức hợp tác tập hợp những người thợ thủ công và tiểu thương vào một hợp tác xã hoạt động cả tiểu thủ công và thương mại thì thuế lợi tức tính riêng vào bộ phận tiểu thủ công theo chế độ thuế đối với tổ chức hợp tác tiểu thủ công và vào bộ phận thương mại theo chế độ thuế đối với tổ chức hợp tác tiểu thương.
Đối với hoạt động sản xuất thủ công trong hợp tác xã nông nghiệp, trong khi chờ nghiên cứu một chính sách lâu dài, để khuyến khích hợp tác xã kinh doanh nhiều mặt, nhưng không vì đó mà ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và các nghề thủ công chuyên nghiệp, đồng thời cũng để việc thu thuế của Nhà nước không bị gián đoạn, thì hướng giải quyết tạm thời như sau:
- Trường hợp trước đã làm nghề tiểu thủ công và đã đóng thuế công thương nghiệp, nay vào hợp tác xã nông nghiệp tiếp tục sản xuất tiểu thủ công cho hợp tác xã nông nghiệp thì hợp tác xã phải đóng thuế lợi tức và thuế doanh nghiệp về phần sản xuất thủ công và được chiếu cố như đối với các tổ chức hợp tác thủ công khác.
- Trường hợp phần kinh doanh thủ công của Hợp tác xã nông nghiệp trước là nghề phụ của nông dân cá thể không phải đóng thuế doanh nghiệp thì nay cũng tiếp tục được miễn thuế doanh nghiệp.
- Trường hợp hợp tác xã nông nghiệp tổ chức những cơ sở thủ công tương đối lớn, có bán ra thị trường một phần sản phẩm thủ công thì phải chịu thuế doanh nghiệp về phần bán ra còn thuế lợi tức thì chưa thu.
Việc nghiên cứu chính sách thuế đối với hợp tác xã nông nghiệp là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững tình hình và đi sâu về nhiều mặt cho nên chưa thể có ngay những biện pháp đối với từng trường hợp cụ thể của từng địa phương. Trên đây chỉ là một số hướng giải quyết tạm thời, các Ủy ban cần chú ý nghiên cứu tình hình phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp kinh doanh nhiều mặt phản ảnh lên Bộ kèm theo những ý kiến đề nghị xây dựng về chính sách.
Chi tiết thi hành Nghị định số 425 ngày 01-12-1959 và Thông tư này sẽ có hướng dẫn riêng (xem Thông tư số 48 ngày 05-12-1959 của Bộ).
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/12/1959 | Văn bản được ban hành | Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương | |
05/12/1959 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 47-TC/ST quy định thu thuế lợi tức doanh nghiệp thuế doanh nghiệp tổ chức hợp tác thủ công nghiệp tiểu thương |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
47.TC.ST.doc |