Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg
Số hiệu | 46-TC/NLTL | Ngày ban hành | 02/11/1984 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1985 |
Nguồn thu thập | Công báo số 20/1984; | Ngày đăng công báo | 15/11/1984 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Bá Thuỷ / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 46-TC/NLTL, ban hành ngày 02 tháng 11 năm 1980, nhằm hướng dẫn chế độ quản lý vốn cho công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Mục tiêu của thông tư là đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và huy động từ cộng đồng cho các hoạt động liên quan đến ruộng đất.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các quy định về chi phí đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất, nguồn vốn, lập kế hoạch, cấp phát và thanh quyết toán vốn. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, các tỉnh, thành phố và các tổ chức liên quan đến công tác quản lý ruộng đất.
Cấu trúc chính của thông tư được chia thành năm chương, bao gồm:
- Những quy định chung: Quy định về trách nhiệm của các địa phương trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn.
- Nội dung chi phí: Chi tiết các khoản chi cho công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất.
- Nguồn vốn: Các nguồn vốn huy động từ ngân sách và cộng đồng.
- Lập kế hoạch, cấp phát và thanh quyết toán vốn: Quy trình lập kế hoạch và quản lý tài chính.
- Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về việc thực hiện thông tư và giải quyết vướng mắc.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1985 và yêu cầu các địa phương phản ánh kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện về Bộ Tài chính để được giải quyết.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46-TC/NLTL |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1980 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46-TC/NLTL NGÀY 2-11-1984 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VỐN ĐO ĐẠC, PHÂN HẠNG VÀ ĐĂNG KÝ THỐNG KÊ RUỘNG ĐẤT THEO CHỈ THỊ SỐ 299-TTG NGÀY 10-11-1980 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
Thi hành Chỉ thị số 299-TTg ngày 10-11-1980 của Thủ tướng Chính phủ từ 1980 đến nay, hàng năm ngoài việc huy động công lao động và hiện vật do dân đóng góp, Ngân sách Nhà nước Trung ương và địa phương đã giành một số khá lớn để chi cho công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất ở các địa phương và đã đạt được một số kết quả nhất định.
Ngày 19-11-1983 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị quyết số 138-HĐBT quy định chế độ phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước, xác định rõ nguồn vốn đầu tư và trách nhiệm quản lý của mỗi cấp ngân sách.
Để tiếp tục đẩy mạnh công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong những năm tới, đồng thời sắp xếp các khoản chi tiêu của Ngân sách nước theo đúng nghị quyết nói trên, sau khi thảo luận với Tổng cục quản lý ruộng đất, Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý vốn như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chỉ thị số 299-TTg của Thủ Tướng Chính phủ đã quy định "Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố cần huy động và sử dụng mọi lực lượng cán bộ và khả năng vật tư tài chính hiện có của địa phương để triển khai công tác này trong địa phương mình..." Vì vậy mọi nhu cầu chi ngoài phần đóng góp của dân đều do ngân sách địa phương đài thọ. Đối với các tỉnh, thành phố chưa cân đối được ngân sách thì ngân sách trung ương sẽ trợ cấp theo quy định tại điều 5 mục A phần I của Nghị quyết số 138-HĐBT ngày 19-11-1983.
2. Mọi nguồn vốn huy động của dân hoặc do Ngân sách Nhà nước chi đều phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và tiêu chuẩn định mức đo đạc, phân hạng và đăng ký, thống kê đã quy định.
3. Các tỉnh, thành phố có trách nhiệm quản lý tất cả các nguồn vốn đầu tư cho công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký, thống kê ruộng đất ở địa phương mình.
II. NỘI DUNG CHI PHÍ ĐO ĐẠC, PHÂN HẠNG VÀ ĐĂNG KÝ THỐNG KÊ RUỘNG ĐẤT.
1. Căn cứ vào nội dung và tính chất công việc thì các chi phí chủ yếu của công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký, thống kê ruộng đất gồm:
a) Chi đo đạc . Căn cứ vào hiện trạng ruộng đất của từng địa phương và yêu cầu của công việc đo đạc để xác định mức chi phí cho các hình thức đo đạc như đo mới, đo bổ sung, đo bao, đo khoanh, chi đo chỉnh lý ảnh, chỉnh lý bản đồ giải thửa, v.v...
b) Chi phân hạng ruộng đất như chi phí lấy mẫu, phân tích, xét nghiệm đất.
c) Chi đăng ký và thống kê ruộng đất theo từng đối tượng sử dụng.
d) Các khoản chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đo đạc ruộng đất cho các lực lượng trưng tập hoặc hợp đồng.
Mỗi nội dung chi trên đây cần được phản ảnh theo từng yếu tố chi phí như tiền lương của cán bộ công nhân, tiền công trả cho người trưng tập, làm hợp đồng, các chi phí về vật liệu phân bổ dụng cụ, vật rẻ tiền, chi văn phòng phẩm, chi mua sắm khấu hao và sửa chữa tài sản cố định...
2. Các khoản chi phục vụ cho công tác đo đạc phân hạng và đăng ký, thống kê ruộng đất do Tổng cục quản lý ruộng đất đảm nhiệm gồm:
- Chi phí in: chụp ảnh bằng máy bay đo độ cao.
- Chi in ấn tài liệu liên quan đến công tác đo đạc phân hạng và đăng ký, thống kê ruộng đất.
- Chi đào tạo bồi dưỡng, các chi phí cho việc kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đo đạc của địa phương.
III. NGUỒN VỐN
1. Vốn chi cho công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký, thống kê ruộng đất tiến hành trên lãnh thổ địa phương gồm:
Nguồn vốn do người chủ sử dụng ruộng đất đóng góp bằng tiền, bằng vật liệu, hoặc bằng công lao động phục vụ việc đo đạc phân hạng, đăng ký và các khoản thu lệ phí sử dụng ruộng đất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của Ngân sách Nhà nước ở địa phương như đã quy định tại điểm 2, phần B, mục I, Nghị quyết số 138-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng
Từ năm 1985 cần tính toán đưa khoản chi này vào cân đối Ngân sách địa phương. Sau khi sắp xếp lại thu chi ngân sách mà thật sự không có khả năng tự cân đối được thì Bộ Tài chính xem xét bảo đảm vốn cần thiết phải bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của địa phương, trong đó có việc đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất.
2. Nguồn vốn chi cho một số công việc do Tổng cục quản lý ruộng đất đảm nhiệm như quy định ở điểm 2, mục II trên đây sẽ do Ngân sách trung ương cấp phát cho Tổng cục quản lý ruộng đất theo kế hoạch đã được Nhà nước duyệt.
IV. LẬP KẾ HOẠCH, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN VỐN
1. Lập kế hoạch:
Căn cứ vào yêu cầu khối lượng, tiến bộ phải hoàn thành và khả năng của các địa phương, Tổng cục quản lý ruộng đất cần tính toán và kiến nghị với Hội đồng Bộ trưởng giao số hướng dẫn cho các địa phương hàng năm.
Căn cứ vào số hướng dẫn, các Ban quản lý ruộng đất địa phương tổ chức xây dựng kế hoạch từ cơ sở theo đúng trình tự và nội dung kế hoạch hoá của Nhà nước, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố duyệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trình kế hoạch để Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn. Chỉ tiêu chính thức sau khi được Chính phủ duyệt là căn cứ cho cơ quan tài chính trung ương và địa phương cấp phát - kế hoạch vốn phải được xác định trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ, các tiêu chuẩn, chế độ hiện hành của Nhà nước và các định mức của Tổng cục quản lý ruộng đất. Kế hoạch năm phải được phân chia thành kế hoạch từng quý.
2. Cấp phát:
Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Tổng cục quản lý ruộng đất, các Sở Tài chính cấp phát kinh phí cho các Ban quản lý ruộng đất theo đúng chế độ cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế hiện hành.
3. Quyết toán:
Ban quản lý ruộng đất của tỉnh, thành phố phải quyết toán với các Sở Tài chính và gửi quyết toán cho Tổng cục quản lý ruộng đất để tổng hợp theo ngành, các Sở Tài chính gửi quyết toán được duyệt cho Bộ Tài chính.
Tổng cục quản lý ruộng đất quyết toán số kinh phí được cấp và đã sử dụng theo đúng chế độ quyết toán đã quy định tại Quyết định số 3-TC/TDT ngày 30 tháng 3 năm 1972 của Bộ Tài chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1985. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị các địa phương phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết.
|
Lê Bá Thuỷ (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/11/1984 | Văn bản được ban hành | Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg | |
01/01/1985 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 46-TC/NLTL hướng dẫn quản lý vốn đo đạc, phân hạn và đăng ký thống kê ruộng đất Chỉ thị 299-TTg |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
46.TC_NLTL_43513.doc |