Thông tư 45-TC/KBNN
Số hiệu | 45-TC/KBNN | Ngày ban hành | 21/06/1993 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 21/06/1993 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 45-TC/KBNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 21 tháng 6 năm 1993 |
---|
THÔNG TƯ
Quy định tạm thời về việc quản lý, cấp phát quỹ tiền lương của các đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, các tổ chức đảng, đoàn thể, lương hưu, trợ cấp xã hội qua kho bạc nhà nước
Thi hành Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ về chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Nghị định số 27/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
Thực hiện Thông tư Liên Bộ : Bộ Lao động thương binh xã hội - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính số 10 LB/ TT ngày 02 tháng 6 năm 1993 hướng dẫn thực hiện quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp; số 11 LB/TT ngày 02/6/1993 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong khu vực hành chính sự nghiệp; số 43 LB/TT ngày 31/5/1993 hướng dẫn việc lập kế hoạch, cấp phát quỹ lương tăng thêm, chi trả và quyết toán quỹ tiền lương theo chế độ tiền lương mới ; số 13 LB/TT ngày 02/6/1993 của Liên Bộ Lao động thương binh và xã hội - Tài chính hướng dẫn điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
Để tăng cường việc quản lý, kiểm soát quỹ lương và biên chế hưởng lương theo cơ chế tiền lương mới. Bộ Tài chính quy định tạm thời việc quản lý cấp phát chi trả tiền lương và trợ cấp xã hội qua hệ thống Kho bạc Nhà nước như sau:
I/ QUY ĐỊNH CHUNG:
1/ Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, các đối tượng hưu trí, đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, các cơ quan Đảng, đoàn thể, hội quần chúng, xã, phường được Ngân sách Nhà nước cấp phát, chi trả tiền lương, lương hưu, tiền trợ cấp xã hội, sinh hoạt phí theo chế độ lương mới đều chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước về quỹ lương, biên chế trước, trong và sau khi cấp phát, chi trả.
2/ Đối với những đơn vị sự nghiệp văn hoá, giáo dục, khoa học, thể dục thể thao....không thuộc diện được Nhà nước giao biên chế và quỹ lương, có mở Tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước, được Kho bạc Nhà nước cấp phát, chi trả tiền lương cũng thực hiện việc đăng ký quỹ lương và danh sách người được hưởng lương với Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị mở Tài khoản) để Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát về thu chi, sử dụng Tài khoản.
3/ Để được cấp phát, chi trả lương phải có đủ các điều kiện sau:
-
Hoàn thành việc chuyển xếp lương theo quy định của chế độ lương mới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước biên chế, quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Được cơ quan Tài chính cấp phát kinh phí để chi trả lương hoặc có số dư Tài khoản tiền gửi (đối với đơn vị sự nghiệp).
4/ Căn cứ vào bản đăng ký biên chế và quỹ tiền lương được duyệt; Căn cứ vào kinh phí do cơ quan Tài chính cấp, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc cấp phát chi trả tiền lương, trợ cấp xã hội cho các đơn vị, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ lương mới do Nhà nước quy định.
5/ Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp tạm ứng lương và các khoản trợ cấp xã hội cho đơn vị theo kế hoạch được duyệt; Cuối tháng các đơn vị thanh toán lại với Kho bạc Nhà nước về khoản tiền lương và phụ cấp đã chi trả trực tiếp cho từng công chức, viên chức và các đối tượng được hưởng theo chế độ quy định.
II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1/ Về đăng ký quỹ lương, biên chế, danh sách người hưởng lương hưu, trợ cấp xã hội.
1.1- Các đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước giao biên chế và quỹ lương thực hiện việc đăng ký biên chế, quỹ tiền lương theo quy định tại Thông tư Liên Bộ số 43/LB-TT ngày 31/5/1993 và những quy định đã được cụ thể hoá tại Công văn số 85 KB/CĐ ngày 12/2/1992 của Cục Kho bạc Nhà nước.
1.2- Các đơn vị sự nghiệp có 100% thu nhập nộp cho Ngân sách Nhà nước và được Ngân sách Nhà nước cấp phát hoàn toàn quỹ lương cũng phải thực hiện đăng ký quỹ tiền lương và biên chế như cơ quan hành chính sự nghiệp ở điểm 1.1 nói trên.
1.3- Các lực lượng vũ trang (quân đội và an ninh...) được hưởng lương và phụ cấp do Ngân sách Nhà nước cấp phát qua Kho bạc Nhà nước, căn cứ vào những quy định của Liên Bộ, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ để thống nhất quy định thủ tục, cách cấp phát và chi trả tiền lương đảm bảo kịp thời, bí mật và thực hiện đúng yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước.
1.4- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá thông tin.....Nhà nước không giao biên chế và quỹ lương, thực hiện việc đăng ký quỹ lương và danh sách trả lương được cơ quan chủ quản có thẩm quyền duyệt với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở Tài khoản.
1.5- Các đơn vị thuộc cơ quan Đảng, đoàn thể và hội quần chúng được Ngân sách Nhà nước cấp phát quỹ lương có Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước thực hiện việc đăng ký quỹ lương cùng với biên chế được duyệt với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở Tài khoản.
1.6- Các cơ quan Lao động - TBXH phải thực hiện đăng ký danh sách, đối tượng và mức lương hưu, trợ cấp xã hội gửi Kho bạc Nhà nước.
1.7- Đối với cán bộ xã, phường: Chủ tịch UBND xã, phường cần đăng ký các chức danh cán bộ được hưởng sinh hoạt phí, mức trợ cấp theo đúng chế độ quy định với Kho bạc Nhà nước nơi mở Tài khoản Ngân sách xã, phường.
-
Các đơn vị nói tại Điểm 1.1, 1.2, 1.5 đăng ký quỹ tiền lương cùng với biên chế được duyệt với cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư số 43/LB-TT ngày 31/5/1993 của Liên Bộ Tài chính - Lao động TBXH - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (đã được chỉnh lý sau khi được Liên Bộ xét duyệt phương án tiền lương).
-
Các đơn vị nói tại Điểm 1.4 đăng ký danh sách người được hưởng lương với cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo mẫu số 2b kèm theo Thông tư số 10/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Lao động TBXH - Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (đã được chỉnh lý sau khi được Liên Bộ xét duyệt).
-
Các đơn vị nói trên (trừ Điểm 1.3) hàng tháng, hàng năm phải báo cáo cụ thể số điều chỉnh tăng hoặc giảm quỹ lương, biên chế (đối với hưu trí và các đối tượng chính sách là danh sách và quỹ lương hưu, trợ cấp) với cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ cấp phát và chi trả.
2/ Cấp phát và chi trả tiền lương.
2.1- Việc cấp phát quỹ lương của cơ quan Tài chính qua Kho bạc Nhà nước bao gồm hai phần:
-
Phần theo chế độ lương cũ đã kế hoạch hoá trong nhiệm vụ chi Ngân sách 1993.
-
Phần tiền lương tăng thêm từ 01/4/1993 theo chế độ lương mới.
Đối với phần tiền lương đã kế hoạch hoá trong Ngân sách Nhà nước 1993 vẫn cấp phát bình thường theo cơ chế cấp phát hiện hành.
Đối với phần tiền lương tăng thêm được cấp phát theo quy định tại Mục II.2 Thông tư Liên Bộ Tài chính - Lao động TBXH - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ số 43/LB-TT ngày 31/5/1993. Cụ thể là:
Đối với các đơn vị thuộc Trung ương quản lý, lực lượng vũ trang, Bộ Tài chính cấp phát qua đơn vị dự toán cấp I của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Đối với cơ quan đơn vị thuộc Địa phương quản lý, Bộ Tài chính cấp phát bằng hình thức bổ sung cân đối cho Ngân sách Địa phương để cơ quan Tài chính Địa phương cấp phát cho các đơn vị qua Kho bạc Nhà nước.
2.2- Căn cứ vào các tài liệu về biên chế, danh sách hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội, quỹ lương, số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được cấp có thẩm quyền duyệt, căn cứ vào kinh phí do cơ quan Tài chính thông báo chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước tiến hành chi trả tiền lương, lương hưu, trợ cấp xã hội cho các đơn vị và các đối tượng được hưởng theo phương thức: Hàng tháng Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng, cuối tháng (chậm nhất đến ngày 27), các đơn vị phải thanh toán lại việc chi trả lương với Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ thanh toán bao gồm: Bảng thanh toán lương, lương hưu, trợ cấp và các chứng từ có liên quan (có chữ ký nhận của từng người) trên cơ sở đó Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang chi trả chính thức.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đã tạm ứng và số thanh toán (số chi trả thực tế của đơn vị), Kho bạc Nhà nước sẽ cấp bổ sung hoặc bù trừ vào khoản cấp phát của tháng sau.
2.3- Đối với các đơn vị chưa làm xong việc xếp chuyển lương mới, Kho bạc Nhà nước tiến hành tạm chi trả theo mức lương hiện hành. Khi đơn vị làm xong thủ tục xếp chuyển lương mới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị sẽ được cấp bổ sung số chênh lệch giữa quỹ lương cũ và quỹ lương mới để chi trả cho người được hưởng.
2.4- Đối với số cán bộ, công nhân viên không thuộc diện được chuyển sang ngạch bậc mới, các đơn vị lập danh sách riêng gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện cấp, chi trả theo mức lương hiện hưởng cho đến khi giải quyết chính sách.
2.5- Đối với số cán bộ, công nhân viên ở các đơn vị mà Nhà nước không giao biên chế và quỹ lương, Kho bạc Nhà nước căn cứ danh sách, bảng lương mà đơn vị đã đăng ký và căn cứ vào số dư Tài khoản tiền gửi của đơn vị để tiến hành cấp phát chi trả lương theo yêu cầu của chủ Tài khoản.
3/ Hạch toán và quyết toán.
3.1- Từ 1/4/1993 Kho bạc Nhà nước tiến hành hạch toán kế toán việc chi trả tiền lương, trợ cấp xã hội theo mục lục Ngân sách Nhà nước bổ sung do Bộ Tài chính ban hành.
Đối với các đơn vị chưa xếp chuyển theo lương mới, tạm cấp theo mức lương hiện hành, vẫn phải hạch toán theo mục lục Ngân sách Nhà nước mới.
3.2- Hàng quý, hàng năm các đơn vị phải tiến hành quyết toán quỹ lương với cơ quan chủ quản cấp trên. Báo cáo quyết toán của các đơn vị phải được Kho bạc Nhà nước (nơi trực tiếp chi trả tiền lương) xác nhận trước khi gửi lên cấp chủ quản.
3.3- Việc quyết toán quỹ lương 1993 được thực hiện theo hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Quyết toán quý I/1993 theo Mục lục Ngân sách cũ bao gồm 2 phần:
-
Phần đã được kế hoạch hoá trong kế hoạch tài chính năm.
-
Phần tiền tệ hoá tiền lương (tiền nhà, tiền học, bảo hiểm y tế) do Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung.
Giai đoạn 2 : Quyết toán quý II, III và IV theo Mục lục Ngân sách Nhà nước bổ sung do Bộ Tài chính ban hành.
Các Bộ, Địa phương có trách nhiệm tổng hợp các quyết toán chi tiền lương theo chương, loại, khoản, hạng, mục của Mục lục Ngân sách Nhà nước và phân rõ theo từng giai đoạn từng nguồn vốn chi trả lương.
4/ Chế độ báo cáo.
-
Hàng tháng (chậm nhất đến ngày 5 tháng sau) các Chi cục Kho bạc Nhà nước phải báo cáo lên Cục Kho bạc Nhà nước tình hình chi trả tiền lương cho các đơn vị có Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
-
Hàng quý (chậm nhất đến ngày 15 của tháng kề quý sau), hàng năm (chậm nhất đến ngày 20 tháng 1 năm sau) các Chi cục Kho bạc Nhà nước tổng hợp báo cáo chi trả quỹ tiền lương gửi cơ quan Tài chính đồng cấp và Cục Kho bạc Nhà nước; Cục Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tình hình chi trả quỹ tiền lương qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Mẫu báo cáo đính kèm theo Thông tư này.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.
2/ Các Bộ, Ngành, Địa phương cần chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức nghiên cứu các văn bản của Nhà nước về chế độ lương mới để tính toán, xếp chuyển lương, xây dựng kế hoạch tiền lương, kế hoạch tiền mặt gửi báo cáo Liên Bộ Lao động TBXH - Ban Tổ chức cán bộ của Chính phủ - Bộ Tài chính xét duyệt và gửi cho cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước làm căn cứ quản lý, cấp phát, chi trả đúng chế độ quy định.
3/ Cơ quan Kho bạc Nhà nước phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan Ngân hàng để lập kế hoạch điều hoà tiền mặt phục vụ kịp thời cho việc chi trả tiền lương theo chế độ mới.
4/ Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ quốc phòng, Bộ Nội vụ để có quy định cụ thể về quản lý, cấp phát, chi trả tiền lương và trợ cấp cho lực lượng vũ trang và an ninh nhân dân.
5/ Các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, các Sở Tài chính phối hợp cùng hệ thống Kho bạc Nhà nước tổ chức triển khai hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để giải quyết./.
Bộ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Sinh Hùng |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 45-TC/KBNN]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 45-TC/KBNN] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 45-TC/KBNN] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 45-TC/KBNN] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 45-TC/KBNN]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 45-TC/KBNN]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/06/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư 45-TC/KBNN | |
21/06/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 45-TC/KBNN |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
45.TC.KBNN Phu luc.doc | |
|
45.TC.KBNN.doc |