Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất
Số hiệu | 430 | Ngày ban hành | 14/12/1956 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 29/12/1956 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Văn Hiến / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 430 được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 14 tháng 12 năm 1956 nhằm thực hiện chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp cho các vùng đã cải cách ruộng đất. Mục tiêu chính của văn bản này là điều chỉnh thể lệ miễn giảm thuế để đảm bảo tính công bằng và hợp lý hơn cho nông dân, đặc biệt là những nông hộ chịu thiệt hại lớn do thiên tai.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các nông hộ tại các khu vực đã cải cách ruộng đất, cụ thể là các tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, và các khu 3, 4, Tả Ngạn, Hà Nội, Hải Phòng, Hồng Quảng.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- Mục đích và nội dung việc sửa đổi: Điều chỉnh tỷ lệ miễn giảm thuế dựa trên mức độ thiệt hại thực tế của nông hộ.
- Miễn giảm đối với những ruộng đất trồng bông: Quy định cụ thể về miễn giảm thuế cho nông hộ trồng bông khi sản lượng thu hoạch thấp.
- Nhắc lại những điểm đã quy định đối với ruộng đất thu hoạch có tính chất bấp bênh: Đưa ra các quy định liên quan đến ruộng đất thường xuyên bị thiệt hại.
- Kế hoạch tiến hành miễn giảm: Đề xuất các bước thực hiện và điều tra tình hình thiệt hại của nông hộ.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về tỷ lệ miễn giảm thuế dựa trên mức độ thiệt hại, cũng như việc miễn giảm cho những nông hộ có ruộng đất mất trắng. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm túc để đảm bảo quyền lợi cho nông dân.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 430 |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 1956 |
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC THI HÀNH CHÍNH SÁCH MIỄN GIẢM THUẾ NÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐÃ CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Kính gửi: |
Ủy ban Hành chính các khu 3,
4, Tả Ngạn, Hà Nội, Hải Phòng, Hồng Quảng |
Thủ tướng chính phủ vừa ra Nghị định số 1156-TTg ngày 03-12-1956 sửa đổi điều 24 điều lệ thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất về thể lệ miễn giảm.
I- MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG VIỆC SỬA ĐỔI
1) Thể lệ miễn giảm trước đây còn có chỗ chưa thật công bằng hợp lý:
Một là: số thuế được miễn giảm chưa thật khớp với số thiệt hại của từng nông hộ.
Hai là: trường hợp ruộng đất bị mất trắng chưa được chiếu cố thích đáng, nhất là đối với những nông hộ mà tỷ lệ thiệt hại chưa tới khởi điểm 20% để được miễn giảm.
Cụ thể theo thể lệ trước, thiệt hại từ 20% đến 25% giảm 20% số thuế, từ 25% đến dưới 30% giảm 25% số thuế v.v..., như vậy đối với số đông nông hộ tỷ lệ miễn giảm thấp hơp tỷ lệ thiệt hại, khiến cho nông dân thắc mắc chưa thật an tâm sản xuất.
Để chiếu cố đúng khả năng đóng góp của nhân dân đồng thời đơn giản phần nào cách tính toán, Nghị định số 1156-TTg đã quy định lại: thiệt hại từ 20% đến dưới 50% hoa lợi chịu thuế thì tỷ lệ số thuế được giảm bằng tỷ lệ thiệt hại. Như vậy là tỷ lệ thiệt hại bao nhiêu thì tỷ lệ thuế được miễn giảm bấy nhiêu. Thí dụ nông hộ thiệt hại 20% thì được giảm 20% số thuế, nộng hộ thiệt hại 25% thì được giảm 25% số thuế v.v....
2) Đối với những nông hộ có ruộng đất mất trắng nhưng số thiệt hại chưa đến khởi điểm miễn giảm, trước đây chưa có chính sách chiếu cố thích đáng. Những nông hộ có một số ruộng đất hoàn toàn không thu hoạch nhưng tỷ lệ thiệt hại chưa tới 20% điều không được miễn giảm. Nay theo quy định mới, những nông hộ có ruộng đất mất trắng, tuy tổng số thiệt hại (kể cả mất lẻ tẻ nếu có) chưa tới 20% thì cũng được miễn hẳn số thuế tính vào số hoa lợi bị mất trắng. Cách tính là lấy thuế suất của nông hộ nhân với sản lượng thường niên phần ruộng đất bị mất trắng để tìm số thuế được miễn. Để thi hành chủ trương trên cho đúng cần chú ý:
- Ruộng mất trắng là ruộng đất vì thiên tai không cày cấy được hoặc có cày cấy nhưng không thu hoạch hay chỉ thu hoạch vớt vát khoảng dưới 10% sản lượng thường niên.
- Đối với ruộng hai vụ mà một trong hai vụ chính bị mất trắng thì cũng được miễn hẳn số thuế tính vào sản lượng vụ bị mất trắng. Thí dụ: ruộng hai vụ sản lượng 10 tạ bị mất trắng vụ chiêm sản lượng 4 tạ thì được miễn thuế trên sản lương 4 tạ.
- Khi xét ruộng đất mất trắng thì lấy thửa làm đơn vị: trường hợp một thửa chỉ mất trắng một phần hoặc một nửa thì không coi là mất trắng.
II- MIỄN GIẢM ĐỐI VỚI NHỮNG RUỘNG ĐẤT TRỒNG BÔNG
Bông là loại cây công nghệ hiện rất cần được khuyến khích nhiều để đảm bảo cho nhu cầu kế hoạch. Đối với bông cách khuyến khích tới nay là: mặc dù ruộng đất trồng bông thu hoạch nhiều nhưng thuế chỉ tính như ruộng trồng lúa hoặc đất trồng ngô, khoai, sắn. Cách tính như thế có lợi cho ngươi trồng bông về mặt số thuế phải nộp nhưng không có lợi trong trường hợp mùa màng bị thiệt hại, cần được miễn giảm. Thường thường bông không được miễn giảm vì số thu hoạch thực tế, tuy đã giảm sút vì thiên tai nhưng vẫn còn cao hơn hay bằng sản lượng thường niên tính thuế.
Để khuyến khích việc phát triển sản xuất bông và để chiếu cố đúng mức đến hoàn cảnh khó khăn trong việc trồng bông, việc miễn giảm đối với bông quy định như sau:
- Nông hộ trồng bông chỉ thu hoạch được dưới 1/3 sản lượng định trong kế hoạch sản xuất thì diện tích trồng bông được miễn thuế. Cách tính cũng như đối với ruộng đất mất trắng đã quy định trên. Thí dụ: theo kế hoạch sản xuất, năng suất bông là 8kg bông sô một sào; một nông hộ trồng 1 sào chỉ thu hoạch được 2kg500, chưa tới 1/3 sản lượng trong kế hoạch; như vậy là được miễn số thuế tính trên diện tích trồng bông 1 sào ấy. Cách tính là: lấy sản lượng thường niên của sào đất ấy, thí dụ: 40kg, nhân với thuế suất của nông hộ.
- Nếu thu hoạch từ 1/3 sản lượng định trong kế hoạch trở lên thì thi hành miễn giảm theo thể lệ chung.
III- NHẮC LẠI MẤY ĐIỂM ĐÃ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI RUỘNG ĐẤT THU HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT BẤP BÊNH
Đối với những loại ruộng bấp bênh thường bị ngập lụt, cấy nhưng không ăn chắc, cấy nhiều năm nhưng chỉ ăn được một, hai năm nếu trong cải cách ruộng đất cũng vẫn ăn chia theo phần sở hữu của mỗi người thì lúc tính thuế bỏ sản lượng ra ngoài, không tính thuế đầu năm. Đến cuối năm nếu được ăn, sẽ tính theo thuế suất của nông hộ.
Những nơi nào có ruộng bấp bênh phải kê rõ ranh giới khoảnh, hạng và diện tích để tỉnh xét duyệt rồi mới được thi hành.
Những ruộng bấp bênh mà không chia cho ai cả, bỏ không, ai làm cũng được may thì được ăn, mất thì thôi, thì người nào làm người ấy thu hoa lợi không tính thuế.
Những ruộng cấy rồi bị úng thủy hỏng cả, nay tuy gần lỡ thời vụ vẫn tranh thủ cấy lại, tốn nhiều công sức và phí tổn, nên dù có thu hoạch cũng coi như mất trắng, được giảm thuế như truờng hợp hoàn toàn không thu hoạch.
Đối vối ruộng đất thường nay phải cấy dặm hoặc cấy lại đã thành tập quán thì không coi như ruộng đất phải cấy lại trong trường hợp bất thường do bão lụt gây nên và không được giảm thuế như nói ở điều trên.
IV- KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH MIỄN GIẢM
Muốn tiến hành miễn giảm cho tốt cần kết hợp hai mặt:
- Cán bộ điều tra nắm vững tình hình, có căn cứ để lãnh đạo chặt chẽ, tránh tràn lan mà cũng tránh gò bó.
- Tổ chức cho nhân dân học tập thấm nhuần chính sách để tự nguyện tự giác kê khai số hoa lợi bị thiệt hại cho đúng.
1) Trước tiên ban thuế xã cần điều tra nắm vững tình hình trong xã. Thôn, xóm nào mùa màng có bị thiệt hại thì cùng cán bộ thôn xóm đi điều tra xem từng thôn xóm có những cánh đồng nào bị thiệt hại; trong từng cánh đồng chia ra mấy mức độ thiệt hại? So với sản lượng chịu thuế, thiệt hại trung bình mỗi sào là bao nhiêu cân.
2) Sau đó tổ chức cho nhân dân học tập chính sách, thể lệ miễn giảm và tỗ chức nhận định chung tình hình thiệt hại.Cán bộ trình bày nhận xét về thiệt hại trung bình trong từng cánh đồng theo tài liệu đã nắm được để nhân dân tham gia ý kiến.
3) Khi nhân dân đã thống nhất nhận định về tình hình thiệt hại thì về các nhóm (hoặc tổ nộng hội, hoặc tổ sản xuất) để kê khai số thiệt hại của từng nông hộ. Trong lúc kê khai các nông hộ sẽ căn cứ vào khoảnh hạng thiệt hại đã được nhân dân thông qua. Thí dụ: nông hộ A có 3 thửa gần 5 sào ở khoảnh nhân dân bình nghị là thiệt hại một sào 30kg thì sẽ kê khai số thiệt hai của 3 thửa đó là 150kg. Cần chú ý thi hành đúng tinh thần điều 25 điều lệ thuế nông nghiệp là nếu tích cực chống thiên tai thì dù thực tế thiệt hại có ít hơn, cũng được tính theo mức thiệt hại chung. Ngược lại nếu lười biếng, không chăm lo thì dù mức thiệt hại có nhiều hơn, cũng vẫn tính theo mức thiệt hại chung.
4) Các nhóm kê khai xong, cán bộ thuế thôn tập hợp danh sách, nhận xét đối chiếu với tài liệu điều tra và biên bản nhận định tình hình xem việc kê khai đúng chưa, rồi báo cáo lên xã. Khi được xã đồng ý thì về tính miễn giảm.
Trong việc tính miễn giảm nên chú ý:
- Đem số thiệt hại của từng nông hộ đối chiếu với sản lượng thường niên chịu thuế, nếu thiệt hại chưa tới 20% sản lượng thường niên thì xem xét xem nông hộ có ruộng mất trắng không, nếu không thì nông hộ không được miễn giảm, nếu có thì được miễn số thuế tính trên sản lượng mất trắng.
Đối với những nông hộ bị thiệt hại từ 20% đến dưới 50% thì có thể đơn giản hóa cách tính số thuế được giảm như sau: lấy thuế suất của nông hộ nhân với hoa lợi bị thiệt hại. Thí dụ một nông hộ thuế suất 15%, hoa lợi thiệt hại là 300kg, số thuế được giảm là
5) Số miễn giảm do Ủy ban Hành chính xã lập, phải được Ủy ban Hành chính huyện duyệt trước khi công bố cho nhân dân. Cần tranh thủ làm kịp thời để khi thu thuế vụ đông có thể trừ ngay số thuế được miễn giảm cho từng nông hộ.
Trên đây Bộ nêu một số điểm chính và vạch kế hoạch trên những nét lớn. Đề nghị các khu, tỉnh nghiên cứu thêm tình hình cụ thể địa phương, một mặt tổ chức phổ biến sâu rộng chính sách miễn giảm trong cán bộ, ngoài nhân dân, một mặt chỉ đạo một xã rút kinh nghiệm về cách làm để hướng dẫn cán bộ thi hành cho đúng chính sách. Kết quả việc thi hành thể lệ miễn giảm này ra sao, xin báo cáo cho Bộ rõ.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/12/1956 | Văn bản được ban hành | Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất | |
29/12/1956 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 430 chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
430.doc |