Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường
Số hiệu | 43 TC/ĐT | Ngày ban hành | 20/10/1984 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 20/10/1984 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Chu Tam Thức / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 43-TC/TDT/P2, ban hành ngày 18 tháng 04 năm 1958, của Bộ Tài chính Việt Nam, nhằm mục tiêu tăng cường quản lý đường xá và tăng thu cho công quỹ thông qua việc thu phí tổn sửa đường. Văn bản này quy định rõ về trách nhiệm thu phí, phân biệt giữa phí tổn sửa đường và lệ phí đổ bến, cũng như thể thức thu nộp tiền.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các cơ quan tài chính, thuế vụ, giao thông vận tải và công an tại các tỉnh, thành phố. Đối tượng áp dụng là các chủ xe, bao gồm xe tư nhân và xe của các doanh nghiệp, với quy định cụ thể về cách thức thu phí dựa trên trọng tải của từng loại xe.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các phần như: phân định trách nhiệm thu, phân biệt giữa phí tổn sửa đường và lệ phí đổ bến, thể thức thu nộp tiền, và biện pháp đối với tháng 4-1958. Một điểm mới đáng chú ý là việc bãi bỏ lệ phí xe cộ lưu hành trong thành phố đối với các loại xe đã nộp phí tổn sửa đường.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 1958, với lộ trình thực hiện được nhấn mạnh là các địa phương cần chuẩn bị đầy đủ sổ sách và giấy tờ để thu theo thông báo. Việc thu phí tổn sửa đường được xem là một nhiệm vụ mới, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan để đảm bảo thực hiện hiệu quả.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 43-TC/TDT/P2 |
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 1958 |
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC THU PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
Kính gửi: |
- Ty Tài chính các tỉnh và
thành phố |
Thủ tướng phủ đã ban hành nghị định thu phí tổn sửa đường nhằm tăng cường công tác quản lý tốt đường xá, tăng thu cho công quỹ.
Thông tư Liên bộ Giao thông – Tài chính đã nói rõ mục đích ý nghĩa và thể lệ thu nộp.
Dưới đây Bộ giải thích thêm một số điểm chi tiết thể thức thi hành:
I.- PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THU
Phí tổn sửa đường là một khoản thu mới, cơ quan tài chính cần kết hợp chặt chẽ với thuế vụ, giao thông vận tải, công an để thu đúng và thu đủ.
Đối với xe tư nhân hoạt động kinh doanh, xe của xí nghiệp doanh nghiệp sẽ do thuế vụ phụ trách thu.
Xe của các cơ quan, xe của tư nhân không có tính chất kinh doanh sẽ do cơ quan tài chính trực tiếp thu.
Phí tổn sửa đường thu theo trọng tải của mỗi loại xe. Bộ giao thông sẽ có thông tư quy định cụ thể cách thức tính toán trọng tải, giá thu đối với các loại remorque, xe chở nước v.v…
II.- PHÂN BIỆT THU PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG VÀ LỆ PHÍ ĐỔ BẾN
Phí tổn sửa đường và lệ phí đổ bến là hai khoản thu có tính chất khác nhau. Trong khi tiến hành thu phí tổn sửa đường vẫn thu lệ phí đổ bến. Cần giải thích cho các chủ xe rõ lệ phí đổ bến chỉ nhằm mục đích tu sửa bến xe. Những xe không đậu bến không phải nộp lệ phí đổ bến.
Riêng ở Hà-nội và Hải-phòng hiện nay còn thu một khoản “lệ phí xe cộ” đánh vào các loại xe có động cơ và xe thô sơ chạy trong thành phố mà không đổ bến, nay sẽ sửa đổi lại như sau:
a) Bãi bỏ lệ phí xe cộ lưu hành trong thành phố đối với các loại xe đã có quy định phải nộp phí tổn sửa đường.
b) Những loại xe hoặc phương tiện vận tải không phải chịu tiền phí tổn sửa đường vẫn phải nộp lệ phí xe cộ theo thể lệ của thành phố ấn định.
Việc thay đổi trên đây thi hành từ 1-5-1985.
III.- THỂ THỨC THU NỘP TIỀN PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
Tiền phí tổn sửa đường là một khoản thu cố định của địa phương. Tiền thu được nộp vào tổng dự toán địa phương (khoản II – Tiểu khoản 8 – Hạng 2).
Xe cộ đăng ký ở nơi nào nộp phí tổn sửa đường cho nơi đó. Nhưng để sát với tình hình hoạt động của các chủ xe. Bộ quy định một số trường hợp sau:
- Đối với các xí nghiệp, nông trường, các đơn vị cơ sở của các cơ quan trung ương đóng tại nơi nào thì nộp phí tổn sửa đường cho địa phương đó.
- Xe của tư nhân nộp phí tổn sửa đường theo nơi nộp thuế doanh nghiệp.
- Khi di chuyển nơi kinh doanh, tiền phí tổn sửa đường phải tiếp tục nộp cho địa phương mới đến, bắt đầu từ tháng sau tháng di chuyển. Số tiền đã nộp trong tháng cho địa phương cũ vẫn do Tổng dự toán địa phương nơi đã thu hưởng.
Thủ tục thu nộp – Phí tổn sửa đường thu theo thông báo do chủ xe nộp thẳng tiền vào kho bạc không qua tài chính và thuế vụ.
Thông báo thay thế cho biên lai khi đã có chữ ký nhận tiền của kho bạc.
Thông báo gồm có 4 mảnh:
- Mảnh 1 – Giao cho ngừoi chủ xe hoặc cơ quan giữ làm căn cứ sau khi đã nộp tiền vào kho bạc.
- Mảnh 2 – Kho bạc giữ.
- Mảnh 3 – Hồi báo, sau khi đã nhận đủ tiền ghi trong thông báo. Kho bạc gửi hoàn lại cho cơ quan Tài chính hoặc Thuế vụ kiểm soát.
- Mảnh 4 – (mảnh cuống) do cơ quan thu giữ lưu chiếu.
Hàng tháng khi đến kỳ hạn thu phí tổn sửa đường cơ quan thu lập thông báo gửi cho các chủ xe và các cơ quan có xe 3 mảnh. Mảnh 1, 2, 3. Chủ xe sẽ ký nhận thông báo vào mảnh 4 lưu chiếu.
Nhận được thông báo chủ xe có trách nhiệm mang tiền đến kho bạc tỉnh hoặc thành phố để nộp tiền.
Kho bạc sau khi đã nhậ đủ tiền, ký nhận và giao trả ngừơi nộp mảnh thông báo số 1. Kho bạc giữ mảnh 2 làm tài liệu và gửi hoàn trả cơ quan phát hành thông báo mảnh 3.
Cơ quan Tài chính hoặc Thuế vụ khi nhận được mảnh 3 sẽ đối soát lại với mảnh 4.
Thường xuyên cơ quan Tài chính và Thuế vụ kiểm soát qua mảnh 4 để đôn đốc những người chưa nộp đến nộp đúng kỳ hạn.
Khi chủ xe nghỉ chạy sẽ được miễn phí tổn sửa đường theo điều 8 nghị định 145- TTg ngày 15-3-1958 của Thủ tướng phủ.
Nhưng để tiện việc kiểm soát, cơ quan Tài chính và Thuế vụ chỉ được miễn phí tổn sửa đường cho chủ xe khi có giấy chứng nhận của cơ quan Giao thông vận tải hoặc cơ quan Công an.
Ở Hà nội và Hải phòng hiện nay có chế độ thu tạp thu bằng tem, nhưng xét thu tem có nhiều điều phiền phức cho các địa phương nên không áp dụng thu tem đối với việc thu phí tổn sửa đường.
Đối với các cơ quan, xí nghiệp, nông trường cũng thu phí tổn sửa đường bằng thông báo. Các cơ quan sẽ căn cứ vào thông báo mà nộp bằng chuyển khoản. Sau khi đã chuyển tiền cơ quan có xe sẽ trực tiếp Kho bạc để ký xác nhận đã thanh nộp. Mảnh thông báo 1 có chữ ký của Kho bạc sẽ dùng làm chứng từ quyết toán.
Ngoài ra, để tiện việc kiểm soát, mỗi chủ xe sẽ được cấp phát một thẻ thu tiền phí tổn sửa đường có 12 ô. Hàng tháng sau khi đã nộp tiền người chủ xe xuất trình thẻ cho Kho bạc nơi nộp tiền để Kho bạc ký xác nhận và đóng dấu kho bạc vào mỗi ô mỗi tháng. Mỗi lần có sự kiểm soát, chủ xe chỉ xuất trình thẻ nộp tiền phí tổn sửa đường làm chứng minh.
Sổ sách: - Cơ quan Tài chính và Thuế vụ giữ sổ sách chi tiết riêng để theo dõi khoản thu phí tổn sửa đường gồm:
-1 quyển sổ bộ về tình hình xe cộ (mẫu đính kèm)
- 1 quyển sổ chi tiết thu (mẫu đính kèm)
IV. LIÊN HỆ GIỮA TÀI CHÍNH THUẾ VỤ VỚI KHO BẠC, CÔNG AN, GIAO THÔNG VẬN TẢI
Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Tài chính với các ngành: Thuế vụ, Công an, Giao thông vận tải và Kho bạc địa phương.
Hàng tháng Tài chính cần triệu tập những cuộc họp tuần kỳ với kho bạc để đối chiếu sổ sách, kiểm điểm công tác và đặt kế hoạch chống thất thu.
Cơ quan Thuế vụ hàng tháng gửi báo cáo cho Tài chính về kết quả thu trong tháng.
Các cơ quan Giao thông vận tải, Công an sẽ tuần kỳ phản ánh cho Tài chính và Thuế vụ tình hình thay đổi hoạt động của các chủ xe.
Cuối mỗi tháng sau khi đã kiểm điểm công tác, cơ quan Tài chính sẽ phản ảnh cụ thể trong báo cáo hàng tháng của tỉnh, chi tiết kết quả thu lên Bộ.
Trong bước đầu, để chuẩn bị thu, cơ quan Tài chính cần trực tiếp bàn bạc với Giao thông vận tải và Công an để lấy sổ bộ danh sách các chủ xe đã đăng ký.
V. BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI THÁNG 4-1958
Trường hợp đối với tháng 4-1958, các địa phương chưa chuẩn bị kịp thông báo, Bộ đồng ý cho tiến hành thu bằng biên lai và giấy nộp tiền.
Thời gian nộp có thể kéo dài đến 25-4-1958. Nhưng cần bố trí kế hoạch thu chu đáo, tránh tình trạng kéo dài dồn thu vào tháng sau.
Việc bố trí thu như trên chỉ là biện pháp tạm thời đối với tháng 4-1958. Các tỉnh cần chuẩn bị cho đầy đủ sổ sách và giấy tờ để thu theo thông báo vào đầu tháng 5-1958. Cuối tháng 4-1858 cơ quan Tài chính cần họp với Thuế vụ, Công an, Giao thông vận tải, Kho bạc để kiểm tra lại sổ sách tháng 4 và khóa sổ.
Việc thu phí tổn sửa đường là một việc mới, cần giải thích cho các chủ xe để ai nấy thông suốt chủ trương và chấp hành nghiêm chỉnh.
Trong khi tiến hành các tỉnh cần phản ánh Bộ kịp thời những điều khó khăn trở ngại để kịp giải quyết.
|
K.T
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
CHÚ Ý
Trích nghị định số 145-TTg Thủ tướng phủ ngày 15-3-1958.
Điều 5: - Xe ô-tô vận tải hàng hóa và hành khách đóng phí tổn sửa đường mỗi tháng một lần vào 5 ngày đầu tháng. Xe ô-tô, xe mô-tô và xe thô sơ đóng phí tổn sửa đường 3 tháng một lần vào 10 ngày đầu quý.
Điều 6: - Chủ xe nào cố ý dây dưa, gian lận man khai, trốn tránh nhiệm vụ đóng phí tổn sửa đường sẽ bị cảnh cáo hoặc bị phạt thêm một số tiền bằng số phí tổn sửa đường phải đóng và nếu ai tái phạm sẽ bị phạt gấp đôi.
Trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc có những hành vi chống lại việc thu phí tổn đường, thì tùy trường hợp nặng, nhẹ người chủ xe có thể bị rút có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép sử dụng xe, giấy phép kinh doanh vận tải hoặc bị truy tố trước tòa án.
Thẻ này phải mang theo xe và xuất trình với cơ quan và nhân viên kiểm soát giao thông, thuế vụ khi cần thiết
|
(MẪU 1 mặt trước) |
||||||
ỦY
BAN |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
||||||
TY (Sở) |
NĂM
195 |
||||||
|
|||||||
|
………ngày……tháng…...
195 |
||||||
THÁNG 1 |
THÁNG 2 |
THÁNG 3 |
|
THÁNG 4 |
THÁNG 5 |
THÁNG 6 |
|
-Số tiền đã nộp |
- Số tiền đã nộp |
-
Số tiền đã nộp |
|
-
Số tiền đã nộp |
-
Số tiền đã nộp |
-
Số tiền đã nộp |
|
THÁNG 7 |
THÁNG 8 |
THÁNG 9 |
|
THÁNG 10 |
THÁNG 11 |
THÁNG 12 |
|
Số tiền đã nộp |
Số tiền đã nộp |
Số tiền đã nộp |
|
Số tiền đã nộp |
Số tiền đã nộp |
Số tiền đã nộp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
U.B.H.C tỉnh………… |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
(MẪU SỐ 2) Số………… Khổ giấy 15 x 24 |
THÔNG BÁO
THU TIỀN PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
(Mảnh 1 do chủ xe giữ)
Yêu cầu ông (bà)………………….tên hiệu……………số xe đăng ký……… ở phố…………………số nhà…………………………huyện…………tỉnh…………đến nộp số tiền phí tổn sửa đường kê dưới đây về tháng……...năm 195……tại………………….. trước ngày …………tháng……..năm 195…..
LOẠI XE(1) |
Trọng tải |
Số tiền phải nộp |
CHÚ THÍCH |
|
Cộng: |
|
(1) Ghi rõ loại xe: vận tải, du lịch, taxi hay xe mô-tô vespa…. |
…………………... |
Kết toán số tiền phải nộp là (ghi cả chữ)...................................................................
..................................................................................................................................................
Quá hạn ngày……………nếu chưa nộp đủ sẽ phải chịu phạt theo điều 10 nghị định số 145-TTg ngày 15-3-1958 của Thủ tướng phủ.
|
Ngày……tháng……năm 195… |
Nhận đã thu số tiền (ghi cả chữ)............ ...................................................................... |
Đã
nhận giấy báo nộp phí tổn sửa đường |
Ngày……tháng…… năm 195… KHO BẠC TỈNH |
Ký tên |
U.B.H.C tỉnh………… |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
(MẪU SỐ 3) Số………… Khổ giấy 15 x 24 |
THÔNG BÁO
THU TIỀN PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
(Mảnh 2 do Kho bạc giữ)
Yêu cầu ông (bà)………………….tên hiệu……………số xe đăng ký……… ở phố…………………số nhà…………………………huyện…………tỉnh…………đến nộp số tiền phí tổn sửa đường kê dưới đây về tháng……...năm 195……tại………………….. trước ngày …………tháng……..năm 195…..
LOẠI XE(1) |
Trọng tải |
Số tiền phải nộp |
CHÚ THÍCH |
|
Cộng: |
|
(1) Ghi rõ loại xe: vận tải, du lịch, taxi hay xe mô-tô vespa…. |
…………………... |
Kết toán số tiền phải nộp là (ghi cả chữ)...................................................................
..................................................................................................................................................
Quá hạn ngày……………nếu chưa nộp đủ sẽ phải chịu phạt theo điều 10 nghị định số 145-TTg ngày 15-3-1958 của Thủ tướng phủ.
|
Ngày……tháng……năm 195… |
Nhận đã thu số tiền (ghi cả chữ)............ ...................................................................... |
Đã
nhận giấy báo nộp phí tổn sửa đường |
Ngày……tháng…… năm 195… KHO BẠC TỈNH |
Ký tên |
U.B.H.C tỉnh………… |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
(MẪU 4) Số………… Khổ giấy 15 x 24 |
THÔNG BÁO
THU TIỀN PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
(Mảnh 3- Do Kho bạc hoàn lại cho cơ quan phát hành thông báo thu)
Yêu cầu ông (bà)………………….tên hiệu……………số xe đăng ký……… ở phố…………………số nhà…………………………huyện…………tỉnh…………đến nộp số tiền phí tổn sửa đường kê dưới đây về tháng……...năm 195……tại………………….. trước ngày …………tháng……..năm 195…..
LOẠI XE(1) |
Trọng tải |
Số tiền phải nộp |
CHÚ THÍCH |
|
Cộng: |
|
(1) Ghi rõ loại xe: vận tải, du lịch, taxi hay xe mô-tô vespa…. |
…………………... |
Kết toán số tiền phải nộp là (ghi cả chữ)...................................................................
..................................................................................................................................................
Quá hạn ngày……………nếu chưa nộp đủ sẽ phải chịu phạt theo điều 10 nghị định số 145-TTg ngày 15-3-1958 của Thủ tướng phủ.
|
Ngày……tháng……năm 195… |
Nhận đã thu số tiền (ghi cả chữ)............ ...................................................................... |
Đã
nhận giấy báo nộp phí tổn sửa đường |
Ngày……tháng…… năm 195… KHO BẠC TỈNH |
Ký tên |
U.B.H.C tỉnh………… |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
(MẪU 5) Số………… Khổ giấy 15 x 24 |
THÔNG BÁO
THU TIỀN PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
(Mảnh 4- Cuống thông báo do cơ quan thu giữ làm lưu chiểu)
Yêu cầu ông (bà)………………….tên hiệu……………số xe đăng ký……… ở phố…………………số nhà…………………………huyện…………tỉnh………… đến nộp số tiền phí tổn sửa đường kê dưới đây về tháng……...năm 195……tại………………….. trước ngày …………tháng……..năm 195…..
LOẠI XE(1) |
Trọng tải |
Số tiền phải nộp |
CHÚ THÍCH |
|
Cộng: |
|
(1) Ghi rõ loại xe: vận tải, du lịch, taxi hay xe mô-tô vespa…. |
…………………... |
Kết toán số tiền phải nộp là (ghi cả chữ)...................................................................
..................................................................................................................................................
Quá hạn ngày……………nếu chưa nộp đủ sẽ phải chịu phạt theo điều 10 nghị định số 145-TTg ngày 15-3-1958 của Thủ tướng phủ.
|
Ngày……tháng……năm 195… |
Nhận đã thu số tiền (ghi cả chữ)............ ...................................................................... |
Đã
nhận giấy báo nộp phí tổn sửa đường |
Ngày……tháng…… năm 195… KHO BẠC TỈNH |
Ký tên |
(MẪU 6)
SỔ BỘ THU TIỀN PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
Tuần 17/4
Số thứ tự |
TÊN CHỦ XE |
Tên hiệu |
Địa chỉ |
Loại xe |
Trọng tải |
Số hiệu xe |
Lệ phí phải đóng hàng tháng |
CHÚ THÍCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(MẪU 7)
MẪU SỔ CHI TIẾT THU PHÍ TỔN SỬA ĐƯỜNG
Ngày Tháng |
TÊN CHỦ XE |
Tên hiệu |
Địa chỉ |
Loại xe |
Trọng tải |
Nộp tiền tháng nào |
Số tiền đã nộp |
PHÂN TÍCH |
|||||
2.000 |
5.000 |
10.000 |
30.000 |
60.000 |
90.000 |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/10/1984 | Văn bản được ban hành | Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường | |
20/10/1984 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 43-TC/TDT/P2 thu phí tổn sửa đường |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
43 TC.DT Phu luc.doc | |
|
43 TC.DT.doc |