Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999
Số hiệu | 41/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 20/04/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 08/06/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2000 |
Tóm tắt
Thông tư số 41/1999/TT/BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 20 tháng 4 năm 1999, nhằm hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP về việc ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1999. Mục tiêu chính của thông tư là tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nước ASEAN, góp phần thúc đẩy thương mại trong khu vực.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN, như Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, và các nước khác, với điều kiện hàng hoá phải có xuất xứ rõ ràng và đáp ứng tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo quy định của CEPT.
Thông tư được cấu trúc thành các phần chính, bao gồm:
- I. Phạm vi áp dụng: Quy định về hàng hoá đủ điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi.
- II. Thuế suất áp dụng: Chi tiết về mức thuế suất cho hàng hoá nhập khẩu.
- III. Giấy chứng nhận xuất xứ: Quy định về việc cấp và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
- IV. Hàng chuyển thẳng: Điều kiện để hàng hoá được coi là chuyển thẳng từ nước xuất khẩu.
- V. Các quy định khác: Các quy định liên quan đến thuế và xử lý vi phạm.
- VI. Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực và lộ trình thực hiện thông tư.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 và thay thế cho Thông tư số 95/1998/TT/BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, các đơn vị có thể phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn bổ sung.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/1999/TT/BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/1999/NĐ-CP NGÀY 23/3/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO NĂM 1999
Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do của ASEAN (AFTA), ký tại Băng-Cốc ngày 15/12/1995;
Thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23 /3/1999 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1999;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, qui định tại Điều 1 của Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là mặt hàng có trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ;
2. Là mặt hàng nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a
- Ma-lay-xi-a
- Cộng hoà Phi-lip-pin
- Cộng hoà Sing-ga-po
- Vương quốc Thái lan
- Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
- Liên bang My-a-ma
3. Là mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhận xuất xứ hàng hoá từ các nước ASEAN (qui định tại Phần III của Thông tư này)
4. Hàng được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt nam (qui định tại Phần IV của Thông tư này)
II. THUẾ SUẤT ÁP DỤNG:
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT theo qui định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất qui định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23 /3/1999 của Chính phủ.
2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không đáp ứng đủ các điều kiện tại Phần I của Thông tư này, mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất của mặt hàng đó qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc mức thuế suất thông thường theo các qui định hiện hành về xác định mức thuế nhập khẩu.
3. Trường hợp Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có những sửa đổi thuế suất thấp hơn so với thuế suất của các mặt hàng thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT qui định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định của số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ, những mặt hàng này sẽ được áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi thấp hơn đó;
4. Trường hợp có những thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực hiện Hiệp định CEPT làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng các thuế suất ưu đãi của Việt nam qui định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III-GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các qui tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được qui định tại Qui chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT (Phụ lục 1, 3, 5) của Qui chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 và Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/7/1998 của Bộ Thương mại.
2. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành viên ASEAN bao gồm:
- Tại Bru-nây là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;
- Tại In-đô-nê-si-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;
- Tại Ma-lay-si-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;
- Tại Phi-lip-pin là Cơ quan Hải quan;
- Tại Sing-ga-po là Cục Phát triển Thương mại;
- Tại Thái lan là Bộ Thương mại;
- Tại Lào là Bộ Thương mại;
- Tại My-a-ma là Bộ Thương mại;
- Tại Việt nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu công nghiệp - Khu chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.
3. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền nêu trên thông báo cho các nước thành viên.
4. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT qui định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các qui định nhập khẩu thông thường
- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT qui định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ.
IV-HÀNG CHUYỂN THẲNG
Hàng hoá được vận chuyển trong các trường hợp phù hợp với Qui tắc 5 của Qui chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT (Phụ lục 1) của Qui chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996 của Bộ Thương mại, sẽ được coi là hàng gửi thẳng từ một nước xuất khẩu là thành viên ASEAN sang Việt nam.
V- CÁC QUI ĐỊNH KHÁC
Các qui định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các qui định khác được thực hiện theo các qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1999 và áp dụng với mọi trường hợp nhập khẩu từ các nước ASEAN có tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ 1/1/1999.
Đối với những trường hợp thuộc diện được hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT theo hiệu lực thi hành của Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế theo thuế suất ưu đãi CEPT của năm 1998 (theo Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 15/3/1998) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành, Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thoái trả lại số tiền thuế chênh lệch trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn thuế suất qui định tại Nghị định 14/1999/NĐ-CP hoặc truy thu số tiền thuế chênh lệch trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế thấp hơn thuế suất qui định tại Nghị định 14/1999/NĐ-CP đối với người nhập khẩu.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 95/1998/TT/BTC ngày 3/7/1998 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/1998/NĐ-CP ngày 12/3/1998 ban hành Danh mục hàng hoá để thực hiện Hiệp định về Chương trình Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1998.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999] & được hướng dẫn bởi [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999 | |
20/04/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999 | |
01/05/1999 | Được bổ sung | Thông tư 53/1999/TT-BTC danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) | |
01/01/2000 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư số 41/1999/TT/BTC Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung các nước ASEAN 1999 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
41.1999.TT.BTC.doc |