Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp
Số hiệu | 41-TTGD | Ngày ban hành | 06/09/1962 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 05/09/1962 |
Nguồn thu thập | Số 41 | Ngày đăng công báo | 31/10/1962 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giáo dục | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Huyên / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 41-TTGD, ban hành ngày 06 tháng 9 năm 1962 bởi Bộ Giáo dục Việt Nam, nhằm mục tiêu hướng dẫn công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định các tiêu chuẩn và quy trình công nhận giáo viên ở các cấp học khác nhau, từ cấp 1 đến cấp 3.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các giáo viên đang giảng dạy tại các trường phổ thông, cả quốc lập và dân lập. Đối tượng áp dụng là giáo viên cấp 1, cấp 2 và cấp 3, với các điều kiện cụ thể cho từng cấp học.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành hai phần lớn:
- I- Điều kiện để được xét công nhận: Nêu rõ các tiêu chuẩn cần thiết cho giáo viên ở từng cấp học, bao gồm yêu cầu về trình độ học vấn và thời gian giảng dạy.
- II- Tổ chức công nhận giáo viên toàn cấp: Quy định về việc thành lập Hội đồng xét công nhận tại các cấp huyện, tỉnh, với sự tham gia của các đại diện từ cơ quan giáo dục và giáo viên có kinh nghiệm.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng về tiêu chuẩn công nhận và quy trình tổ chức, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xét công nhận giáo viên. Thông tư có hiệu lực từ niên khoá 1962-1963 và sẽ được áp dụng cho tất cả giáo viên trong hệ thống giáo dục phổ thông.
BỘ
GIÁO DỤC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 41-TTGD |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 1962 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 41-TTGD NGÀY 06-09-1962 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC CÔNG NHẬN GIÁO VIÊN CHƯA TOÀN CẤP LÊN TOÀN CẤP
Tại Thông tư số 3437/PCB ngày 24-8-1956 Bộ đã quy định tiêu chuẩn và thể thức công nhận giáo viên lên dạy cấp trên. Đến nay nhiều giáo viên qua quá trình giảng dạy tốt đã được công nhận giáo viên toàn cấp. Nhưng do yêu cầu phát triển các cấp học phổ thông ngày càng lớn, khả năng đào tạo của các Trường sư phạm có hạn, các địa phương đã tiếp tục đề bạt khá đông giáo viên lên dạy kế cấp trên và hiện nay một số lớn giáo viên chưa được xét công nhận toàn cấp.
Thực hiện chủ trương không ngừng nâng cao chất lượng của ngành. Bộ quy định thống nhất các tiêu chuẩn công nhận giáo viên lên dạy cấp trên và thể thức tiến hành như sau :
I- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÉT CÔNG NHẬN
1- Giáo viên cấp 1 toàn cấp :
- Đã học hết chương trình lớp 7 phổ thông hay bổ túc văn hoá đã tốt nghiệp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
- Đã dạy lớp 3, 4 được 3 năm trong đó có dạy lớp 4 ít nhất 1 năm. Nếu đã dạy lớp 1, 2 từ 2 năm trở lên, sau đó đưa lên dạy 3,4 thì thời gian dạy 3, 4 phải được 2 năm trong đó có dạy lớp 4 ít nhất 1 năm.
2- Giáo viên cấp 2 toàn cấp :
- Đã tốt nghiệp lớp 10 phổ thông, hoặc tốt nghiệplớp 9 phổ thông theo hệ phổ thông 9 năm. Nếu học Bổ túc văn hoá thì phải tốt nghiệp lớp 10 phần khoa học xã hội đối với giáo viên dạy xã hội hoặc phần khoa học tự nhiên đối với giáo viên dạy tự nhiên.
- Đã dạy cấp 2 ít nhất được 2 năm, trong đó ít nhất có 1 năm dạy đến lớp 7.
Riêng đối với giáo viên tốt nghiệp lớp sư phạm Trung cấp 1 năm (năm học 1959 - 1960) điều kiện để xét là phải qua lớp bồi dưỡng hè đạt yêu cầu và dạy cấp 2 được 2 năm.
Đối với giáo viên cấp 2 tốt nghiệp sư phạm trung cấp hàm thụ thì điều kiện để xét công nhận là đã dạy 2 năm ở cấp 2.
3- Giáo viên cấp 3 toàn cấp :
Đã tốt nghiệp Đại học sư phạm hàm thụ và đã dạy cấp 3 hai năm.
Riêng đối với giáo viên có bằng tú tài toàn phần, bằng cử nhân, đã ở trong ngành lâu từ thâm niên 3 trở lên, đã dạy 2 năm ở cấp 3 cũng được xét công nhận, (thâm niên tính đến ngày 1-5-1960).
II- TỔ CHỨC CÔNG NHẬN GIÁO VIÊN TOÀN CẤP
- Đối với việc công nhận giáo viên cấp 1 toàn cấp :
- Ở mỗi huyện sẽ thành lập một Hội đồng gồm trưởng hoặc Phó Phòng giáo dục huyện, 1 hay 2 giáo viên trường sư phạm cấp 1. Hiệu trưởng cấp 1 hoặc 1 hay 2 giáo viên phổ thông cấp 1 toàn cấp chọn trong số giáo viên dạy giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong huyện, 1 đại diện Công đoàn giáo dục Huyện.
Hội đồng này sẽ do Ty cử và được Uỷ ban hành chính Tỉnh duyệt.
Hội đồng sẽ căn cứ vào nhận xét của Hội đồng nhà trường, vào kết quả giảng dạy qua các hồ sơ đi kiểm tra của Huyện, của Ty mà xét công nhận.
- Nếu không có hồ sơ Hội đồng sẽ không xét.
Biên bản của Hội đồng gửi về Ty để xét và trình Uỷ ban hành chính Tỉnh duyệt và ra quyết định công nhận.
- Đối với việc công nhận giáo viên cấp 2 và cấp 3 toàn cấp :
- Ở mỗi khu, thành, tỉnh sẽ thành lập một Hội đồng gồmChánh hoặc Phó Giám đốc Sở, trưởng hoặc phó Ty, đại diện Công đoàn giáo dục Khu, Thành, Tỉnh, Hiệu trưởng , Hiệu phó hoặc giáo viên Trường sư phạm cấp II giỏi về chuyên môn, Hiệu trưởng, hiệu phó trường phổ thông cấp 2, 3 hoặc giáo viên phổ thông cấp 2, 3 toàn cấp (tuỳ đối tượng xét công nhận) dạy giỏi và có nhiều kinh nghiệm.
Hội đồng này do Uỷ ban hành chính Khu, Thành, Tỉnh chỉ định.
Riêng khu Tự trị Việt Bắc, việc công nhận giáo viên cấp 3 sẽ do Hội đồng ở Khu xét, việc công nhận giáo viên cấp 2 sẽ do Hội đồng ở Tỉnh xét.
- Hội đồng sẽ căn cứ vào nhận xét của Hội đồng Nhà trường, vào kết quả giảng dạy qua các hồ sơ kiểm tra của Ty mà xét công nhận. Không có hồ sơ Hội đồng sẽ không xét.
Biên bản của Hội đồng sẽ trình Uỷ ban Hành chính Khu, Thành, Tỉnh duyệt và ra quyết định công nhận.
Đối với giáo viên cấp I tốt nghiệp hàm thụ Sư phạm trung cấp hay cấp II tốt nghiệp hàm thu Đại học Sư phạm, vẫn tiép tục dạy ở cấp mình đang dạy thì chưa xét công nhận giáo viên toàn cấp của cấp trên. Đứng về chính sách lương đối với các giáo viên này, Bộ sẽ có quy định sau. Giáo viên chưa toàn cấp được điều động về công tác ở Phòng, Huyện, Ty, Sở hay Bộ, đủ điều kiẹn về văn hoá và thâm niên đã nêu trên cũng không xét công nhận là giáo viên toàn cấp vì thực tée anh chị em không tham gia giảng dạy, nhưng về quyền lợi vật chất sẽ được xét để xếp vào một mức lương của cán bộ nghiên cứu tương đương với giáo viên toàn cấp nếu có khả năng.
Đối với giáo viên và cán bộ công tác ở phòng Huyện, ty, Sở hay Bộ tốt nghiệp hàm thụ Sư phạm trung cấp và Đại học Sư phạm cũng không xét công nhận giáo viên toàn cấp. Sau khi tốt nghiệp, qua một thời gian công tác, nếu xét có nhiều tiến bộ, có khả năng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn thì thủ trưởng cơ quan có thể giao nhiệm vụ mới và trên cơ sở âý sẽ xét để xếp lại lương cho thoả đáng.
Nếu được điều động về trường làm giáo viên thì sẽ theo sự phân công và khả năng giảng dạy mà xét công nhận.
Thông tư này bắt đầu thi hành từ niên khoá 1962-1963 và áp dụng cho cả giáo viên quốc lập và dân lập.
|
Nguyễn Văn Huyên (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/09/1962 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp | |
06/09/1962 | Văn bản được ban hành | Thông tư 41-TTGD công nhận giáo viên chưa toàn cấp lên toàn cấp |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
41.TTGD.doc |