Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg
Số hiệu | 41-TC/NN | Ngày ban hành | 03/11/1959 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 03/11/1959 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 41-TC/NN được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 375-TTg về thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu chính của văn bản này là điều chỉnh chính sách thuế để phù hợp với sự phát triển của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp tại miền Bắc Việt Nam, đồng thời khuyến khích nông dân tham gia vào các hợp tác xã.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp đối với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Đối tượng áp dụng là các hợp tác xã nông nghiệp và xã viên tham gia vào các hợp tác xã này.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm hai phần lớn: ý nghĩa và mục đích của việc quy định những biện pháp mới, và một số điểm nổi bật trong Nghị định. Một số điểm mới đáng chú ý là việc hợp tác xã được coi là đơn vị nộp thuế cho Nhà nước, và thuế nông nghiệp sẽ được tính theo biểu thuế hiện hành nhưng không áp dụng các mức thuế suất cao cho hợp tác xã.
Thông tư cũng quy định rõ ràng về việc phân chia thuế giữa hợp tác xã và xã viên, nhằm đảm bảo công bằng và khuyến khích nông dân tham gia vào hợp tác xã. Ngoài ra, Thông tư còn đề cập đến việc giảm, miễn thuế trong trường hợp thiên tai, thể hiện sự ưu đãi cho hợp tác xã hơn so với nông dân cá thể.
Thông tư 41-TC/NN có hiệu lực ngay sau khi ban hành và được kỳ vọng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời cải thiện đời sống của nông dân trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế nông thôn.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 41-TC/NN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 1959 |
THÔNG TƯ
GIẢI THÍCH NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 375-TTG CỦA THỦ TƯỚNG PHỦ VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Kính gửi: Ủy ban Hành chính các khu, tỉnh, thành phố
Nghị định số 375-TTg ngày 15-10-1959 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp đối với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Thông tư này giải thích tinh thần của những quy định mới để Ủy ban dựa vào đó lãnh đạo cán bộ và nhân dân thi hành cho đúng chủ trương mới của Đảng và Chính phủ.
1. Về ý nghĩa và mục đích của việc quy định những biện pháp mới
a) Trước tình hình phong trào hợp tác xã hóa nông nghiệp ngày càng mở rộng, biện pháp thu thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo chế độ hiện hành không còn thích hợp nữa. Quan hệ sản xuất trong hợp tác xã là quan hệ tập thể, nửa xã hội chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, nhưng biện pháp thu thuế lại dựa vào cơ sở sản xuất cá thể, cho nên không thể hiện được đầy đủ tính chất công bằng hợp lý của chính sách thuế nông nghiệp, không khuyến khích được phong trào hợp tác xã nông nghiệp.
Nông thôn miền Bắc đang tiếp tục biến đổi, nông dân đang đi dần vào con đường làm ăn tập thể, hợp tác xã cấp thấp cũng mới thành lập và chưa thu hút được đa số người ở nông thôn, hợp tác xã cấp cao còn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong phong trào hợp tác hóa.
Trong những điều kiện như vậy, không thể duy trì biện pháp thu thuế hiện hành đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nhưng vì tình hình đang chuyển biến nên chưa đặt vấn đề thay đổi ngay toàn bộ chính sách thuế nông nghiệp. Trong giai đoạn quá độ, từ nay cho đến khi nông thôn miền Bắc hoàn thành hợp tác hóa, cách giải quyết hợp lý nhất là biện pháp thu thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã trên cơ sở chính sách và chế độ thuế nông nghiệp hiện hành. Như vậy vừa tránh được sự thay đổi đột ngột trong việc đóng góp của nông dân vừa làm cho chính sách thuế nông nghiệp phù hợp với yêu cầu phục vụ hợp tác hóa nông nghiệp trong giai đoạn hiện tại.
b) Căn cứ vào tính chất kinh doanh, phân phối và hưởng thụ trong hợp tác xã, chính sách thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã nhằm quy định nhiệm vụ đóng góp của hợp tác xã và xã viên cho phù hợp với tính chất và mức độ thu nhập của đôi bên trên nguyên tắc vừa công bằng vừa phù hợp với điều kiện sản xuất mới.
Tinh thần của bản quy định mới là không làm cho người nông dân lo ngại về đóng góp khi gia nhập hợp tác xã. Trái lại, biện pháp thu thuế phải có tác dụng khuyến khích nông dân cá thể hăng hái gia nhập hợp tác xã với tất cả tâm trí, sức lực và tư liệu sản xuất của mình, yên tâm phấn khởi, vững bước theo con đường làm ăn tập thể từ thấp lên cao. Mặt khác chế độ nông nghiệp đối với hợp tác xã phải đáp ứng được yêu cầu khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, phải tạo thêm điều kiện để thúc đẩy người nông dân hăng hái lao động, tránh gây tâm lý ỷ lại vào Nhà nước, vào hợp tác xã, lơ là công việc sản xuất.
Trong lúc nhu cầu chi tiêu cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng lớn thì số thu về thuế nông nghiệp lại mỗi ngày một giảm do sản lượng đã được ổn định và nhân khẩu mỗi năm một tăng thêm, cho nên chính sách thuế nông nghiệp một mặt phải chiếu cố hợp tác xã, nhưng mặt khác phải bảo đảm nguồn thu tài chính, không để ảnh hưởng nhiều đến ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, các biện pháp tính thuế, thu thuế, miễn giảm thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp phải phù hợp với tình hình mới, giải quyết đúng mức quan hệ giữa lợi ích của quần chúng nông dân xã viên với lợi ích của hợp tác xã, giữa lợi ích hợp tác xã với lợi ích Nhà nước, góp phần đẩy mạnh cải tạo quan hệ sản xuất ở nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp ở miền Bắc nước ta.
2. Về một số điểm trong Nghị định
a) Theo tinh thần của bản Nghị định mới, hợp tác xã là một đơn vị sản xuất quản lý kinh doanh thống nhất, thu hoạch và phân phối thống nhất cho nên hợp tác xã cũng là đơn vị nộp thuế cho Nhà nước. Do đó, mặc dù căn bản vẫn giữ nguyên cách tính thuế theo chế độ hiện hành - trừ thuế suất tối đa- và có sự phân chia nộp thuế giữa tập thể hợp tác xã và nông hộ xã viên, tổng số thuế trong hợp tác xã là thuế của hợp tác xã và do hợp tác xã thống nhất tập trung nộp cho Nhà nước trước khi chia hoa lợi cho xã viên.
b) Hiện nay, trong hợp tác xã không còn nhân tố tư bản, chủ nghĩa tự phát, nhưng việc điều hòa thu nhập trong các tầng lớp nông dân vẫn cần thiết. Vì vậy thuế đối với hợp tác xã vẫn căn cứ vào biểu thuế hiện hành tức là biểu thuế lũy tiến, nhưng không áp dụng các thuế suất cao từ 26% đến 37%. Trái lại các bậc thuế này vẫn còn thi hành đối với người làm ăn riêng lẻ, để có sự phân biệt rõ giữa tập thể và sản xuất cá thể.
c) Dựa vào tính chất phân chia hoa lợi trong hợp tác xã cấp thấp là hình thức chủ yếu hiện nay. Chính phủ đã quy định việc phân chia số thuế giữa tập thể hợp tác xã và nông hộ xã viên. Nguyên tắc cơ bản của chính sách thuế nông nghiệp từ trước đến nay là thuế nông nghiệp đánh vào việc hưởng thụ hoa lợi nông nghiệp chứ không đánh vào quyền sở hữu ruộng đất, cũng như không đánh vào lao động. Căn cứ vào nguyên tắc ấn định tỷ lệ chịu thuế của nông hộ xã viên từ 40% đến 50% về phần ruộng đất đóng góp vàp hợp tác xã là hợp lý và thích đáng, có tác dụng khuyến khích nông dân góp ruộng đất vào hợp tác xã, đồng thời bảo đảm được số hoa lợi hợp lý để trả công lao động cho xã viên.
d) Việc cải thiện đời sống của nông dân trong và ngoài hợp tác xã chủ yếu là dựa vào việc phát triển sản xuất và do sự nỗ lực của nông dân quyết định. Chính phủ chú ý giúp đỡ nông dân bằng mọi cách để phát triển sản xuất làm cho thu nhập của nông dân ngày càng tăng.
Về mặt thuế khóa nếu cần chiếu cố thì cũng chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ chính sách Nhà nước giúp đỡ nông dân. Tuy vậy để biểu thị sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Chính phủ đối với phong trào hợp tác xã nông nghiệp, Nhà nước cho phép hợp tác xã được trích ra một phần tổng số thuế của hợp tác xã (3% đối với cấp thấp và 5% đối với cấp cao) để lại quỹ của hợp tác xã dùng vào những việc có lợi ích chung trong hợp tác xã. Sự giúp đỡ trực tiếp về tài chính này tạo thêm điều kiện cho hợp tác xã dễ dàng phát triển nhất là trong buổi đầu mới xây dựng.
đ) Ngoài ra đối với việc giảm, miễn thuế cho hợp tác xã trong trường hợp bị thiên tai mà mùa màng bị thiệt hại. Nghị định mới ưu đãi hợp tác xã hơn nông dân cá thể. Tinh thần này còn được thể hiện trong việc tính thuế đối với những ruộng đất cấy thêm của hợp tác xã trong việc nâng đỡ những hợp tác xã kinh doanh cây lưu niên nhưng gặp khó khăn trong buổi đầu v .v…
Trên đây, Bộ chỉ nêu ra một số điểm căn bản để giúp cán Bộ nghiên cứu sâu hơn nữa, nắm vững tinh thần của Nghị định mới, tuyên truyền giải thích sâu rộng trong nhân dân để gây một đà phấn khởi mới, góp phần đẩy mạnh công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Bắc nước ta.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
03/11/1959 | Văn bản được ban hành | Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg | |
03/11/1959 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 41-TC/NN thuế nông nghiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hướng dẫn Nghị định 375-TTg |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
41.TC.NN.doc |