Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng
| Số hiệu | 394/QLTA | Ngày ban hành | 22/05/1990 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 22/05/1990 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đông / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Theo Quyết định số 241/QĐ-BTP ngày 12/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố danh mục văn bản QPPL do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực: - Thông tư này căn cứ vào Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 đã hết hiệu lực; - Theo hướng dẫn của Thông tư số 555/TT-THA ngày 10/6/1993 hướng dẫn một số vấn đề về công tác thi hành án dân sự thì Thông tư số 394/QLTA chỉ còn hiệu lực một phần, tuy nhiên, hiện nay Thông tư số 555/TT-THA cũng đã hết hiệu lực. | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 394/QLTA
Thông tư 394/QLTA được ban hành bởi Bộ Tư pháp vào ngày 22 tháng 5 năm 1990, nhằm hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn đối với chấp hành viên và chấp hành viên trưởng trong hệ thống Tòa án nhân dân. Mục tiêu chính của văn bản này là xác định rõ tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm và trách nhiệm của các chấp hành viên, từ đó nâng cao chất lượng công tác thi hành án dân sự.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các chấp hành viên và chấp hành viên trưởng tại các Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện. Đối tượng áp dụng là những cá nhân được bổ nhiệm vào các vị trí này, yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn và kinh nghiệm công tác.
Thông tư được cấu trúc thành hai phần chính:
- I. Tiêu chuẩn chấp hành viên và chấp hành viên trưởng: Đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể về phẩm chất, trình độ học vấn, sức khỏe và kinh nghiệm công tác.
- II. Bổ nhiệm chấp hành viên và chấp hành viên trưởng: Quy định quy trình bổ nhiệm, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Giám đốc Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm các chấp hành viên.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc yêu cầu bổ nhiệm lại các cán bộ chấp hành viên đã có từ trước theo tiêu chuẩn mới, cũng như quy định rõ ràng về trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp trong việc quản lý và kiểm tra hoạt động thi hành án. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 394/QLTA |
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 1990 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 394/QLTA NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN CHẤP HÀNH VIÊN VÀ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN, CHẤP HÀNH VIÊN TRƯỞNG
Căn cứ vào Pháp lệnh thi hành
án dân sự, do Hội đồng Nhà nước công bố ngày 31/8/1989;
Căn cứ vào Nghị định số 68-HĐBT ngày 6-3-1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành quy chế chấp hành viên, Điều 4 đã quy định tiêu chuẩn chấp hành viên và chấp
hành viên trưởng; người được bổ nhiệm làm chấp hành viên phải có: "phẩm chất
chính trị, trung thực, khách quan, có kiến thức pháp lý cần thiết và nắm vững
nghiệp vụ thi hành án, có tinh thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa". Người
được bổ nhiệm làm chấp hành viên trưởng phải có tiêu chuẩn như chấp hành viên,
đã làm chấp hành viên hoặc thẩm phán cùng cấp từ 2 năm trở lên; ngoài ra còn phải
có năng lực quản lý, điều hành công việc của bộ phận thi hành án.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về tiêu chuẩn chấp hành viên và chấp
hành viên trưởng các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung
ương (sau đay gọi tắt là cấp tỉnh) Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) và bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành
viên trưởng như sau.
I. TIÊU CHUẨN CHẤP HÀNH VIÊN VÀ CHẤP HÀNH VIÊN TRƯỞNG
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, chí công vô tư, trung thực, khách quan tận tuỵ với công việc, có tinh thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Đã học hết chương trình sơ cấp lý luận Mác-Lênin đối với chấp hành viên cấp huyện; chương trình trung cấp lý luận Mác-Lênin đối với chấp hành viên cấp tỉnh. Những người đã tốt nghiệp hoặc đã học hết chương trình đại học pháp lý, đại học, cao đẳng Tòa án, Kiểm sát, Công an thì coi như đã có trình độ tương đương trung cấp lý luận Mác-Lênin; đã tốt nghiệp hoặc đã học hết chương trình trung học pháp lý, trung học Tòa án, Kiểm sát, Công an thì coi như đã có trình độ tương đương sơ cấp lý luận Mác-Lênin.
3. Trình độ văn hoá đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc bổ túc văn hóa (10/10 hoặc 12/12). Riêng đối với chấp hành viên là người dân tộc thiểu số hoặc không phải là người dân tộc thiểu số nhưng đang công tác tại các tỉnh biên giới phía Bắc, Tây Nguyên và một số huyện miền núi ở vùng khác (Bộ Tư pháp sẽ có quy định cụ thể) thì phải có trình độ văn hoá phổ thông cơ sở hoặc bổ túc văn hoá.
4. Có trình độ trung học pháp lý hoặc tương đương đối với chấp hành viên cấp huyện; có trình độ đại học pháp lý hoặc tương đương đối với chấp hành viên cấp tỉnh. Người có trình độ tương đương trung học pháp lý là người đã học hết chương trình trung học pháp lý nhưng vì lý do nào đó không dự thi tốt nghiệp được hoặc những người đã tốt nghiệp trung học Tòa án, Công an và Kiểm sát (có giấy chứng nhận của nhà trường) và người học trung học pháp lý tại chức mà đã học xong 3/4 chương trình. Người có trình độ tương đương đại học pháp lý là người học hết chương trình đại học pháp lý nhưng không đủ điều kiện hoặc vì lý do nào đó không dự thi tốt nghiệp được; người đã tốt nghiệp Cao đẳng Tòa án, Kiểm sát và Công an (có giấy chứng nhận của Nhà trường); người đang học pháp lý tại chức mà đã học xong 3/4 chương trình thì cũng được công nhận có trình độ tương đương đại học pháp lý.
Những cán bộ tuy chưa tốt nghiệp đại học pháp lý, nhưng đã học luân huấn dân sự và hình sự theo chương trình đại học, cũng được bổ nhiệm là chấp hành viên, sau đó các đồng chí này phải được bồi dưỡng thêm về kiến thức pháp lý và nghiệp vụ thi hành án.
5. Phải có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ, không có nhược điểm về thể chất (dị dạng, dị hình...)
6. Đã làm công tác nghiệp vụ trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an ít nhất là 2 năm và đã được huấn luyện nghiệp vụ thi hành án.
Chấp hành viên trưởng phải có đầy đủ tiêu chuẩn của chấp hành viên nêu trên và còn có khả năng quản lý, điều hành công việc của bộ phận thi hành án và đã làm chấp hành viên hoặc thẩm phán cùng cấp từ 2 năm trở lên.
Những cán bộ đủ tiêu chuẩn đã được bổ nhiệm làm chấp hành viên thì nay vẫn phải bổ nhiệm lại theo đúng trình tự và thẩm quyền quy định trong thông tư này.
Khi lựa chọn để đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên và chấp hành viên trưởng phải bảo đảm tiêu chuẩn quy định trên.
Để bảo đảm yêu cầu của công tác thi hành án, nơi nào không có hoặc có quá ít cán bộ đủ tiêu chuẩn chấp hành viên thì có thể chuyển một đồng chí thẩm phán đủ tiêu chuẩn sang để được bổ nhiệm làm chấp hành viên trưởng. (Đồng chí Chánh án cần báo cáo việc này với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp).
Những cán bộ đang là chấp hành viên mà chưa đủ tiêu chuẩn hoặc cán bộ khác giúp việc thi hành án mà chưa được bổ nhiệm chấp hành viên thì không được thực thi quyền năng và chế độ chính sách của chấp hành viên. Trường Đại học pháp lý Hà Nội, phân hiệu Đại học pháp lý tại thành phố Hồ Chí Minh phải khẩn trương tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp lý, nghiệp vụ thi hành án cho chấp hành viên, chấp hành viên trưởng và những cán bộ có kinh nghiệm thi hành án mà chưa đủ kiến thức pháp lý, để có thể bổ nhiệm làm chấp hành viên.
Trường hợp đặc biệt, nơi nào chưa có cán bộ đủ tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và kiến thức pháp lý quy định ở điểm 3 và 4, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác và đang là chấp hành viên tốt hoặc đang làm tốt công tác thi hành án từ 2 (hai) năm trở lên có thể đề nghị Bộ Tư pháp xem xét việc bổ nhiệm làm chấp hành viên kể cả chấp hành viên cấp huyện, sau đó những cán bộ này phải phấn đấu để đạt tiêu chuẩn quy định; nếu quá 2 (hai) năm kể từ ngày được bổ nhiệm mà vẫn không phấn đấu đạt đủ tiêu chuẩn chấp hành viên thì có thể bị miễn nhiệm.
II. BỘ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN VÀ CHẤP HÀNH VIÊN TRƯỞNG
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm chấp hành viên và chấp hành viên trưởng ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bổ nhiệm chấp hành viên trưởng ở Tòa án nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân nơi chấp hành viên công tác và Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm các chấp hành viên của Tòa án nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Chánh án nơi chấp hành viên công tác.
3. Trước khi đề nghị bổ nhiệm chấp hành viên trưởng và bổ nhiệm chấp hành viên ở Tòa án nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tư pháp cần trao đổi với Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Những trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện với Giám đốc Sở Tư pháp về vận dụng tiêu chuẩn chấp hành viên và chấp hành viên trưởng đều phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định. Những trường hợp bổ nhiệm không đúng đều bị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ.
5. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm quản lý về mặt tổ chức các chấp hành viên, chấp hành viên trưởng và hướng dẫn kiểm tra hoặc phối hợp với Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiểm tra tổ chức, hoạt động thi hành án của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Nội dung Thông tư này, Bộ Tư pháp đã trao đổi với đồng chí Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
|
|
Trần Đông (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/05/1990 | Văn bản được ban hành | Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng | |
| 22/05/1990 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
394_QLTA_42190.doc |