Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên
| Số hiệu | 68-HĐBT | Ngày ban hành | 06/03/1990 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 06/03/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 6/1990; | Ngày đăng công báo | 31/03/1990 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 30-CP Về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên | Ngày hết hiệu lực | 02/06/1993 |
Tóm tắt
Nghị định 68-HĐBT, ban hành ngày 6 tháng 3 năm 1990, quy định về chế độ chấp hành viên, nhằm mục tiêu thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc thi hành án dân sự tại Việt Nam. Nghị định này áp dụng cho các chấp hành viên làm việc tại các Toà án nhân dân ở các tỉnh, thành phố và huyện, nhằm đảm bảo việc thực hiện các bản án, quyết định của Toà án một cách hiệu quả và đúng quy định.
Nghị định được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Chương 1: Chấp hành viên - Định nghĩa và tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên, bao gồm yêu cầu về phẩm chất, kiến thức pháp lý và nghiệp vụ thi hành án.
- Chương 2: Phù hiệu, chế độ trang phục thẻ chấp hành viên - Quy định về trang phục, phù hiệu và thẻ chấp hành viên, thể hiện quyền lực của Nhà nước giao cho họ.
- Chương 3: Chế độ cấp phát và sử dụng - Quy định về việc cấp phát trang phục và thẻ, cũng như nguyên tắc sử dụng chúng.
- Chương 4: Khen thưởng và kỷ luật - Các quy định về khen thưởng cho chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý kỷ luật đối với những vi phạm.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng về tiêu chuẩn và chế độ của chấp hành viên, cũng như các quy định nghiêm ngặt về việc sử dụng trang phục và thẻ chấp hành viên. Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ những quy định trái với nội dung của nó.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 68-HĐBT |
Hà nội, ngày 06 tháng 3 năm 1990 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 68-HĐBT NGÀY 6-3-1990 BAN HÀNH QUY CHẾ CHẤP HÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án dân sự do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 28 tháng
8 năm 1989;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế chấp hành viên.
Điều 2. Bộ Tư pháp có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định Số 68-HĐBT ngày 6 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng).
Chương 1:
CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 1.
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Toà án quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
Tại các Toà án tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh); các Toà án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện) có chấp hành viên.
Điều 2. Biên chế chấp hành viên của mỗi Toà án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định, căn cứ vào khối lượng công việc thực tế của Toà án đó. Nơi nào có từ 2 chấp hành viên trở lên thì được bổ nhiệm một chấp hành viên trưởng.
Điều 3. Chấp hành viên trưởng và chấp hành viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án Toà án nhân dân nơi chấp hành viên cộng tác; chịu sự quản lý, kiểm tra tổ chức và hoạt động của cơ quan Tư pháp cấp trên và thực hiện các quyết định của Chánh án Toà án cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự.
Điều 4.
Người được bổ nhiệm làm chấp hành viên phải có phẩm chất chính trị, trung thực, khách quan, có kiến thức pháp lý cần thiết và nắm vững nghiệp vụ thi hành án, có tinh thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Người được bổ nhiệm làm chấp hành viên trưởng phải có tiêu chuẩn như chấp hành viên, đã làm chấp hành viên hoặc thẩm phán cùng cấp từ 2 năm trở lên; ngoài ra còn phải có năng lực quản lý, điều hành công việc của bộ phận thi hành án.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể các tiêu chuẩn của chấp hành viên và chấp hành viên trưởng.
Điều 5. Lương và chế độ phụ cấp theo lương của chấp hành viên và chấp hành viên trưởng thực hiện theo thang bậc lương của thẩm phán cùng cấp; Bộ trưởng các Bộ Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
Chương 2:
PHÙ HIỆU, CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC THẺ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 6.
Chấp hành viên được cấp trang phục, phù hiệu thống nhất sau đây:
- Phù hiệu gắn trên mũ và ve áo;
- Quần áo thu đông, xuân hè;
- Các trang phục cần thiết khác.
Điều 7.
Phù hiệu chấp hành viên là biểu tượng quyền lực của Nhà nước giao cho chấp hành viên.
Phù hiệu gắn trên mũ làm bằng kim loại dày 1,5 mm hình tròn, đường kính 30 mm, phía trái và phải phù hiệu mỗi bên có bốn bông lúa vàng, phía trên cùng nơi tiếp giáp giữa hai ngọn bông lúa là ngôi sao đắp nổi đường kính 1,8 mm, chính giữa phù hiệu là một lá chắn và hai thanh kiếm đặt chéo phía sau, mũi kiếm chúc xuống phía dưới, hai đuôi kiếm nhô lên phía trên, đường kính 1,5 mm mầu bạch kim, trên nền đỏ có những tia của ngôi sao phía trên chiếu xuống, xung quanh hình lá chắn có 12 vòng nhỏ như 12 đầu đinh, phía dưới có nửa bánh xe răng, đường kính 4 mm xanh thẫm, nằm ngang giữa vòng tròn có ba chữ CHV (viết tắt của ba chữ chấp hành viên) màu bạch kim nổi; phía sau phù hiệu có đinh ốc để gắn vào mũ.
Phù hiệu gắn trên ve áo hình bình hành dài 50 mm, rộng 32 mm nền màu xanh lơ, giữa bề mặt phù hiệu (trên hình bình hành) gắn lá chắn, hai thanh kiếm, chiều cao từ đầu kiếm đến mũi kiếm 25 mm chiều rộng lá chắn 10 mm, xung quanh phù hiệu viền màu bạch kim chiều rộng đường viền 3 mm, chiều dài và chiều ngang bằng phù hiệu.
Điều 8.
Trang phục chấp hành viên bao gồm:
- Quần áo thu đông, quần áo xuân hè, mũ kêpi, mũ cứng, cơravát, giày da, dép nhựa, bít tất, thắt lưng da, áo mưa, sắc cốt đựng tài liệu.
- Mẫu quần áo, mầu sắc quần áo do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể.
Điều 9.
Thẻ chấp hành viên mầu hồng tươi, bề ngang 75 mm, bề dài 100 mm gồm 2 mặt:
Mặt trước: có ghi
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THẺ CHẤP HÀNH VIÊN.
Số:
Họ, tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Phía trái có phù hiệu chấp hành viên, dưới phù hiệu là ảnh chấp hành viên cỡ 3 x 4 cm.
Chữ ký chấp hành viên
Ngày tháng năm
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
(Ký tên, đóng dấu)
Từ góc trên bên trái đến góc dưới bên phải thẻ có gạch chéo rộng 10 mm, màu đỏ tươi, giữa gạch chéo có hình ngôi sao 5 cánh màu vàng.
Mặt sau: Có ghi: "Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân có trách nhiệm giúp đỡ thực hiện yêu cầu của chấp hành viên trong việc thi hành án".
Chương 3:
CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG
Điều 10. Các trang phục cấp và sử dụng lâu dài: Phù hiệu gắn trên mũ và ve áo.
Điều 11.
Các trang phục cấp để sử dụng có thời hạn:
- Quần áo thu đông mặc ngoài một bộ 4 năm.
- Quần áo xuân hè mặc ngoài một bộ 2 năm.
- áo sơ mi dài tay một cái 2 năm.
- Giày da một đôi 4 năm.
- Thắt lưng giả da một chiếc 4 năm.
- Dép nhựa một đôi một năm.
- Tất chân 2 đôi 2 năm.
- Cơravát 2 cái 4 năm.
- Áo mưa một chiếc 4 năm.
- Kêpi một chiếc 4 năm.
- Mũ cứng một chiếc 2 năm.
- Sắc cốt một chiếc 4 năm.
Điều 12.
Nguyên tắc cấp phát và sử dụng trang phục chấp hành viên.
1- Chấp hành viên được cấp trang phục theo thời hạn quy định.
2- Không được cho người khác mượn, làm quà tặng, mua bán, đổi chác trang phục.
3- Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
Điều 13. Chấp hành viên thuộc các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở ra phía Bắc và Tây Nguyên được cấp phát quần áo thu đông và xuân hè, các tỉnh từ Quảng Ngãi trở vào phía Nam cấp 2 bộ xuân hè (không cấp quân áo thu đông).
Điều 14.
Chế độ cấp và sử dụng thẻ chấp hành viên.
Chấp hành viên trưởng và chấp hành viên của Toà án nhân dân tỉnh, huyện đều được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ.
Thẻ chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp.
Khi thay đổi chức vụ, chấp hành viên được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ mới; khi thôi giữ chức vụ thì trả lại thẻ; khi chấp hành viên bị thi hành kỷ luật thì phải thu hồi thẻ.
Không được sử dụng thẻ chấp hành viên thay cho công lệnh, giấy giới thiệu công tác, giấy chứng minh nhân dân.
Trường hợp mất thẻ chấp hành viên phải báo cáo ngay cho đồn công an gần nhất và Toà án nơi chấp hành viên công tác để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 15.
Nghiêm cấm việc sử dụng trang phục và thẻ chấp hành viên vào mục đích cá nhân. Trường hợp lợi dụng trang phục và thẻ chấp hành viên làm điều phi pháp sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 16. Người nào giả mạo hoặc lợi dụng trang phục, thẻ chấp hành viên để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17.
Chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 18.
Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định của Toà án vi phạm phẩm chất đạo đức thì bị xử lý kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm, buộc thôi việc, chịu trách nhiệm về vật chất) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cấp nào quyết định bổ nhiệm thì do cấp đó quyết định hình thức kỷ luật theo đề nghị của Chánh án Toà án nơi chấp hành viên công tác.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Pháp lệnh Thi hành án dân sự 1989 23-LCT/HĐNN8
Thông tư 394/QLTA hướng dẫn tiêu chuẩn chấp hành viên bổ nhiệm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/03/1990 | Văn bản được ban hành | Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên | |
| 06/03/1990 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên | |
| 02/06/1993 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 68-HĐBT Quy chế chấp hành viên | |
| 02/06/1993 | Bị thay thế | Nghị định 30/2020/NĐ-CP công tác văn thư mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
68.HDBT.doc |