Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC
Số hiệu | 37/2017/TT-BTC | Ngày ban hành | 27/04/2017 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 12/06/2017 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 37/2017/TT-BTC được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC và các thông tư liên quan đến hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Mục tiêu chính của văn bản này là cải thiện quy trình quản lý hóa đơn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn tự in và hóa đơn đặt in.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về việc sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý hóa đơn. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh có liên quan đến việc phát hành và sử dụng hóa đơn.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm hai điều: Điều 1 quy định về việc sửa đổi, bổ sung các điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC, trong đó nhấn mạnh các quy định mới về thời gian phản hồi của cơ quan thuế đối với đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và hóa đơn đặt in. Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành của Thông tư, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2017.
Các điểm mới nổi bật trong Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng về thời gian cơ quan thuế phải phản hồi đối với các đề nghị của doanh nghiệp, cũng như trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc thông báo cho tổ chức về các vấn đề liên quan đến hóa đơn. Thông tư cũng nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn để tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tra cứu thông tin cần thiết.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, THÔNG TƯ SỐ 26/2015/TT-BTC NGÀY 27/02/2015 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH11 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng cuối điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp”
2. Sửa đổi, bổ sung khổ cuối điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn, Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng (đối với hóa đơn đặt in) và không bị xử phạt.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:
“b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Thuế giá trị gia tăng 2008]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC]"
Luật Quản lý thuế 2006
Luật Giao dịch điện tử 2005
Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
Nghị định 215/2013/NĐ-CP chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính
Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/04/2017 | Văn bản được ban hành | Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC | |
12/06/2017 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC 206/2015/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
37_2017_TT-BTC_348311.doc | |
|
VanBanGoc_37_2017.PDF |