Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
Số hiệu | 04/2014/NĐ-CP | Ngày ban hành | 17/01/2014 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/03/2014 |
Nguồn thu thập | Công báo số 163+164, năm 2014 | Ngày đăng công báo | 01/02/2014 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2022 |
Tóm tắt
Nghị định 04/2014/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Mục tiêu chính của nghị định này là cải thiện quy định về hóa đơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm các quy định liên quan đến việc phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn trong hoạt động kinh doanh. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh và có mã số thuế.
Nghị định được cấu trúc thành hai điều chính: Điều 1 quy định về việc sửa đổi, bổ sung các điều của Nghị định 51/2010/NĐ-CP, trong đó nổi bật là quy định về các loại hóa đơn, nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn, cũng như điều kiện để tổ chức tự in hóa đơn. Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành của nghị định.
Các điểm mới đáng chú ý bao gồm việc khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử, quy định rõ hơn về điều kiện để tổ chức tự in hóa đơn, và trách nhiệm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2014, và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các quy định này.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
1. Tổ chức kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức.
3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức khác.
5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.
6. Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.
7. Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.”
3. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hóa đơn tự in
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
2. Tổ chức kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp mã số thuế;
b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;
d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh;
e) Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được sự chấp thuận cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp.
3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
4. Đối với các doanh nghiệp vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; doanh nghiệp có rủi ro cao về việc chấp hành pháp luật thuế. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về công nghệ thông tin thực hiện biện pháp giám sát, quản lý phù hợp nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn.
5. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn tự in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành (đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế) hoặc kể từ thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế). Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
6. Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng máy tính tiền in hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (trừ đối tượng đủ điều kiện được tạo hóa đơn đặt in) phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn đặt in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn đặt in được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành (đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế) hoặc kể từ thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế).”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương và các doanh nghiệp không được đặt in, tự in hóa đơn quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6, Khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Các doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, nếu đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn, cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn.”
6. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
1. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn:
a) Điều kiện:
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.
b) Trách nhiệm:
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký; không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi in, hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp luật;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài chính;
- Định kỳ 3 tháng, báo cáo việc nhận in hóa đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn:
a) Điều kiện:
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm:
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không cung cấp phần mềm in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp khác.
- Định kỳ 3 tháng, báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Thuế giá trị gia tăng 2008] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Luật Quản lý thuế 2006
Luật Giao dịch điện tử 2005
Luật Kế toán 2003
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
Thông tư 80/2015/TT-BTC
Thông tư 26/2015/TT-BTC
Thông tư 39/2014/TT-BTC
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/01/2014 | Văn bản được ban hành | Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ | |
01/03/2014 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ | |
01/07/2022 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ | |
01/07/2022 | Bị hết hiệu lực | Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn chứng từ mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2014.ND.CP.doc | |
|
VanBanGoc_04.2014.ND.CP.pdf | |
|
VanBanGoc_04_2014_NĐ-CP.pdf |