Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945
Số hiệu | 37-TBXH | Ngày ban hành | 06/11/1984 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 21/11/1984 |
Nguồn thu thập | Công báo số 20/1984; | Ngày đăng công báo | 15/11/1984 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương binh và xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Song Hào / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 37-TBXH
Thông tư 37-TBXH được ban hành vào ngày 6 tháng 11 năm 1984 bởi Bộ Thương binh và Xã hội nhằm hướng dẫn thực hiện Quyết định số 128-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo quyền lợi cho các cán bộ đã có đóng góp trong công cuộc cách mạng, qua đó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với những người đã hy sinh vì Tổ quốc.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các cán bộ về hưu và những người đang sinh hoạt tại các xã, phường, thị trấn, được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945. Đối tượng áp dụng cụ thể được quy định rõ ràng trong các điều khoản của Thông tư.
Cấu trúc của Thông tư gồm ba phần chính:
- I. Đối tượng được hưởng chế độ tại Quyết định số 128-HĐBT
- II. Về thực hiện chế độ tại Quyết định số 128-HĐBT
- III. Về thủ tục hồ sơ
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định về phụ cấp ưu đãi hàng tháng cho cán bộ hoạt động cách mạng, cấp phiếu thực phẩm, và các chế độ hỗ trợ khác như tiền mai táng phí. Thông tư cũng quy định rõ về thủ tục hồ sơ để đảm bảo việc thực hiện chế độ được thuận lợi và nhanh chóng.
Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan tích cực triển khai thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng được hưởng chế độ.
BỘ
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37-TBXH |
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1984 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 37-TBXH NGÀY 6-11-1984 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 128-HĐBT NGÀY 8-10-1984 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
Thi hành Quyết định số 128-HĐBT ngày 8-10-1984 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung, sửa đổi một số chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945; sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức của Chính phủ, Bộ Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 128-HĐBT
Những cán bộ được hưởng các chế độ quy định ở Quyết định số 128-HĐBT ngày 8-10-1984 của Hội đồng Bộ trưởng là:
a) Những cán bộ về hưu (bao gồm công nhân viên chức, lực lượng vũ trang) hoặc lâu nay vẫn ở xã, phường, thị trấn đã được Đảng, Đoàn, ban cán sự hoặc hội đồng Bộ, Tổng cục (nếu công tác ở cơ quan trung ương) hoặc tỉnh uỷ, thành uỷ, đặc khu uỷ trực thuộc trung ương (nếu công tác ở cơ quan địa phương) công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945, hướng dẫn ở Thông tri số 7-TT/TC ngày 21-3-1979 và Thông tri số 26-TC/TW ngày 22-10-1984 của Ban tổ chức Trung ương.
b) Những cán bộ về hưu hoặc lâu nay ở xã, phường, thị trấn nay mới yêu cầu công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 thì ngoài Thông tri số 7-TT/TC còn phải căn cứ vào Thông tri số 26-TC/TW ngày 22-10-1984 của Ban Tổ chức Trung ương.
c) Ngành thương binh và xã hội căn cứ xác nhận của các cấp bộ Đảng có thẩm quyền, lập thành danh sách, chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước để thi hành các quy định trong Quyết định số 128-HĐBT .
II. VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 128-HĐBT
A. Đối với cán bộ về hưu:
Cán bộ về hưu ngoài trợ cấp hưu trí theo chế độ chung, được hưởng các chế độ sau đây:
1. Phụ cấp ưu đãi: Cứ mỗi năm hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 được phụ cấp hàng tháng 20 đồng. Điểm này thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1984 và thay cho điều 1 trong Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978, của Hội đồng Chính phủ.
Đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 đã nghỉ việc trước ngày ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội, đã hưởng chế độ hưu trí theo Thông tư số 11-NV ngày 20 tháng 9 năm 1966 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Thương binh và xã hội) thì ngoài trợ cấp hưu trí đang hưởng cũng được thêm khoản phụ cấp tính theo số năm hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 như mọi cán bộ về hưu trí hiện hành.
2. Phiếu thực phẩm:
a) Những cán bộ hoạt động cách mạng từ năm 1935 trở về trước đang có mức lương hưởng phiếu thực phẩm loại C hoặc C1 thì được cấp phiếu loại B (theo cấp chuẩn hiện hành); Số còn lại được cấp phiếu thực phẩm loại C1.
b) Những cán bộ hoạt động cách mạng từ năm 1936 đến trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 đang có mức lương hưởng phiếu thực phẩm loại C1, được cấp phiếu loại B (theo tiêu chuẩn hiện hành), đang có mức lương hưởng phiếu thực phẩm loại C thì được cấp phiếu thực phẩm C1; đang có mức lương hưởng phiếu thực phẩm loại D, Đ, E, thì được cấp phiếu thực phẩm loại C như Quyết định số 128-HĐBT.
Để việc cấp phiếu thực phẩm cho các cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 sớm được thực hiện đúng quy định, cơ quan thương binh và xã hội cùng với cơ quan tổ chức của Đảng căn cứ vào hồ sơ đang quản lý lập danh sách chuyển cho cơ quan tài chính cấp phiếu.
Thời gian được hưởng phiếu thực phẩm theo quy định mới bắt đầu từ khi cơ quan tài chính nhận được thông báo danh sách của ngành thương binh và xã hội, chậm nhất không được sau năm 1984.
B. Đối với cán bộ lâu nay ở xã, phường, thị trấn (là cán bộ sinh hoạt, hoạt động ở địa phương xã, phường, thị trấn);
1. Phụ cấp ưu đãi: Cứ mỗi năm hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 được phụ cấp hàng tháng 20 đồng. Điểm này thay cho điều 1 Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978 của Hội đồng Chính phủ.
2. Trước đây không có chế độ cấp phiếu vải, lương thực, thực phẩm, nay Nhà nước quy định được hưởng các chế độ như sau:
- Được cấp phiếu vải như chế độ đối với cán bộ, công nhân viên chức (kể cả bù chênh lệch giá vải) theo phiếu vải từ năm 1985 trở đi.
- Lương thực được cấp phiếu (hoặc sổ) lương thực theo tiêu chuẩn và giá bán như cán bộ về hưu, xét khi nào thì hưởng từ khi ấy (không truy lĩnh), chậm nhất không để qua tháng 12 năm 1984.
- Cấp tiền mua thực phẩm:
a) Những cán bộ hoạt động cách mạng từ năm 1935 trở về trước, được cấp mỗi tháng 300 đồng.
b) Những cán bộ hoạt động cách mạng từ năm 1936 đến trước tháng 8 năm 1945, được cấp mỗi tháng 200 đồng.
Việc cấp tiền mua thực phẩm được thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1984. - Tiền mai táng phí: Cán bộ lâu nay ở xã, phường, thị trấn khi từ trần được cấp tiền mai táng như cán bộ về hưu.
C. Về Một số chế độ chung:
Tất cả cán bộ về hưu hoặc lâu nay ở xã, phường, thị trấn (là cán bộ sinh hoạt, hoạt động ở địa phương xã, phường thị trấn) đều được hưởng một số chế độ sau đây:
1. Cấp tờ báo hàng ngày. Được cấp thường xuyên một tờ báo địa phương (trừ cán bộ đã có tiêu chuẩn cấp báo Nhân dân). Cơ quan thương binh và xã hội lập danh sách các cán bộ thuộc diện được cấp tờ báo địa phương chuyển cho cơ quan văn hoá và thông tin phụ trách việc cấp phát cho các đồng chí đó theo nơi cư trú.
Kinh phí để mua tờ báo này do cơ quan thương binh và xã hội dự trù và do ngân sách địa phương đài thọ.
2. Về khám bệnh, chữa bệnh:
Những đồng chí đã có tiêu chuẩn chế độ do tổ chức quy định thì tiếp tục thực hiện như hiện hành. Những đồng chí chưa có quy định về tiêu chuẩn chế độ khám và điều trị thì Sở Thương Binh và xã hội có trách nhiệm bàn với Sở Y tế và Ban Tổ chức để quy đinh cụ thể theo chế độ chính sách chung và theo khả năng địa phương.
3. Chế độ đối với gia đình khi cán bộ từ trần:
Các cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 khi từ trần ngoài chế độ quy định chung, nếu còn thân nhân phải nuôi dưỡng thì gia đình được hưởng các tiêu chuẩn chế độ thêm 6 tháng (trừ lương thực).
Sau đó nếu gia đình có khó khăn thì địa phương có trách nhiệm giúp đỡ để gia đình giải quyết khó khăn đột xuất hoặc thường xuyên.
III. VỀ THỦ TỤC HỒ SƠ.
1. Đối với cán bộ về hưu đã được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi theo Điều 1 Quyết định số 296-CP ngày 20-11-1978 của Hội đồng Chính phủ thì cơ quan thương binh và xã hội nơi các đồng chí đó cư trú căn cứ hồ sơ đang quản lý hoặc sổ trợ cấp hưu trí để tính phụ cấp ưu đãi theo số năm hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 (như đã nói ở điểm 1, phần A, Mục II trên) và điều chỉnh vào sổ trợ cấp hưu trí và phiếu lĩnh tiền.
Một số trường hợp về hưu trước đây đã được Đảng uỷ cơ quan Bộ, Tổng cục hoặc Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 thì vẫn được giải quyết. Những trường hợp từ tháng 12 năm 1984 về sau phải do Đảng, Đoàn hội đồng Bộ, tỉnh uỷ, thành uỷ công nhận như đã quy định tại Thông tri số 26-TC/TW của Ban Tổ chức Trung ương thì mới được giải quyết.
2. Sau khi thoả thuận với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức của Chính phủ, Bộ Tài chính, kể từ nay ngành thương binh và xã hội trực tiếp quản lý và thi hành các chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 lâu nay ở xã, phường, thị trấn. Ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc Ban tổ chức Uỷ Ban nhân dân tỉnh chuyển giao hồ sơ các đồng chí đó cho Sở Thương binh và xã hội để Sở Thương binh và xã hội thay sổ trợ cấp và phiếu trả tiền (dùng sổ trợ cấp và phiếu lĩnh tiền của cán bộ về hưu có đóng ký hiệu CM ở trang đầu).
Kinh phí chi các khoản phụ cấp ưu đãi, bù chênh lệch giá vải, tiền mua thực phẩm, tiền mai táng đều thuộc kinh phí bảo hiểm xã hội của trung ương đài thọ, trừ tiền mua báo thì do ngân sách địa phương.
Quyết định của Đảng và Nhà nước về bổ sung, sửa đổi một số chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 là thể hiện sự quan tâm của Đảng, của Nhà nước và trách nhiệm chăm sóc của các ngành, các cấp và tình nghĩa của nhân dân đối với các đồng chí đã đóng góp công sức trong cuộc chiến đấu vì Tổ quốc và nhân dân. Vì vậy các cấp các cơ quan có trách nhiệm cần tích cực triển khai cho nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời để thực hiện tốt chủ trương, chính sách này.
|
Song Hào (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/11/1984 | Văn bản được ban hành | Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 | |
21/11/1984 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 37-TBXH hướng dẫn Quyết định 128-HĐBT Hội đồng Bộ trưởng chế độ cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
37.TBXH_43514.doc |