Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP
Số hiệu | 33-TC/HCP-1 | Ngày ban hành | 13/10/1960 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 13/10/1960 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thanh Sơn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 33-TC/HCP-1
Thông tư 33-TC/HCP-1 được ban hành vào ngày 13 tháng 10 năm 1960 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn thi hành Nghị định số 42-CP ngày 14 tháng 9 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định chính sách đối với những người đào, mò, nhặt được kim khí quý và đá quý, cũng như chỉ dẫn chỗ chôn giấu các loại tài sản này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các loại kim khí quý như vàng, bạc, bạch kim và các loại đá quý như kim cương. Đối tượng áp dụng là các cá nhân hoặc tổ chức đã phát hiện và nộp những tài sản này cho Nhà nước.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều khoản quy định về tỷ lệ thưởng cho người nộp tài sản, cụ thể là từ 15% đến 20% trị giá kim khí quý, đá quý, tùy thuộc vào mức độ công lao. Thông tư cũng quy định rõ ràng về việc xử lý các trường hợp không nộp tài sản cho Nhà nước và các quy định liên quan đến việc giải quyết tranh chấp quyền sở hữu.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng về tỷ lệ thưởng và quy trình thanh toán, nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người được thưởng. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và áp dụng cho cả những trường hợp phát hiện trước khi Nghị định 42-CP được ban hành, miễn là người phát hiện nộp tài sản cho Nhà nước.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 33-TC/HCP-1 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1960 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 42-CP NGÀY 14-9-1960 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI ĐÀO, MÒ, NHẶT ĐƯỢC CÁC LOẠI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ, HOẶC CHỈ DẪN CHỖ CHÔN GIẤU NHỮNG THỨ TRÊN
Kính gửi: |
- Các Bộ, |
Mấy năm vừa qua, rải rác ở một số địa phương, nhân dân đã đào, mò, nhặt được kim khí quý và đã đem nộp Nhà nước.
Vì trước đây chưa có chính sách cụ thể đối với những người này nên việc khen thưởng mỗi nơi giải quyết một khác.
Để thống nhất việc khen thưởng đối với những người có công, Hội đồng Chính phủ, ngày 14-9-1960, đã ban hành nghị định số 42-CP.
Dưới đây, chúng tôi hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều khoản trong nghị định trên:
1. Kim khí quý, đá quý nói trong nghị định này, bao gồm các loại vàng, bạc (như: vàng, bạc thoi, nén, khối; vàng, bạc lá, vàng cốm, vàng vụn; tiền vàng, tiền bạc) các loại bạch kim; các đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng vàng, bạc, bạch kim; các loại hợp kim có vàng, bạch kim.
Đá quý gồm kim cương, các loại ngọc và đá quý khác.
2. Điều 4 trong nghị định có ghi là người đào, mò, nhặt được kim khí quý, đá quý mà đem nộp tất cả cho Nhà nước, được thưởng tiền từ 15% đến 20% trị giá số kim khí quý, đá quý, nhưng tiền thưởng không quá 1.000đ; còn người báo đúng chỗ chôn giấu được thưởng tiền từ 10% đến 15%, nhưng tiền thưởng không quá 500đ.
- Như vậy là tỷ lệ tiền thưởng không định bình quân cho mọi trường hợp: tùy mức độ công lao và tùy thái độ thành thực của những người có công, các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh, có thể ấn định tỷ lệ tiền thưởng là 15%, 18%... hoặc 20% trị giá kim khí quý, đá quý đem nộp là 10%. 12%... hoặc 15% trị giá những thứ đào được do người chỉ dẫn đúng chỗ chôn giấu.
Mặt khác, người đào, mò, nhặt được kim khí quý, đá quý, nhưng không đem nộp Nhà nước lại mang chôn giấu, phân tán, bán lén lút, thì bị coi là vi phạm thể lệ Nhà nước và bị xử lý theo nghị định số 355-TTg ngày 16-7-1958 của Thủ tướng Chính phủ.
Để người được thưởng khỏi phải chờ đợi lâu hay phải đi lại nhiều lần, tổn phí, mất thì giờ, ảnh hưởng sản xuất, các Ủy ban hành chính hành chính khu, thành phố, tỉnh nên giải quyết ngay việc thanh toán tiền thưởng. Mỗi khi tiếp được kim khí quý, đá quý do nhân dân đem nộp, Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh giao ngay cho Khu, Sở hay Ty Tài chính phục trách giao dịch với Ngân hàng để thu mua theo giá chính thức. Tiền thưởng được trích ngay vào số tiền bán được và giao cho người có công theo tỷ lệ đã ấn định.
Số tiền còn lại sẽ nộp vào Tổng dự toán trung ương.
Trường hợp có sự tranh chấp, chưa phân định được quyền sở hữu số kim khí quý, đá quý do nhân dân đem nộp hoặc chỉ dẫn đào được - thuộc về Nhà nước hay tư nhân, thì những thứ này hãy tạm gửi vào Ngân hàng và tạm hoãn việc khen thưởng.
Chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền phân định là quyền sở hữu số kim khí quý, đá quý đó thuộc về Nhà nước thì Ngân hàng thu mua ngay và Ủy ban hành chính quyết định việc khen thưởng.
3. Đối với người đào, mò, nhặt được kim khí quý, đá quý, trước ngày ban hành nghị định số 42-CP này mà chưa đem nộp cho Nhà nước thì nay vẫn có thể đem nộp và vẫn được hưởng tiền thưởng quy định trong điều 4.
Ngoài ra, nghị định này không áp dụng đối với hai trường hợp:
- Nhân dân lao động tìm thấy kim khí quý, đá quý do mình hay gia đình chôn giấu trong thời kỳ kháng chiến, được chính quyền địa phương công nhận;
- Những người đánh mất kim khí quý, đá quý rồi lại tìm thấy, có chứng cớ cụ thể.
Tuy vậy, sau khi tìm thấy, những người này vẫn phải khai báo với chính quyền theo nghị định số 355-TTg ngày 16-7-1958 và chỉ thị số 532-TTg ngày 11-12-1958 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý kim khí quý, đá quý.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/10/1960 | Văn bản được ban hành | Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP | |
13/10/1960 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 33-TC/HCP-1 chính sách người đào, mò, nhặt loại kim khí quý, đá quý, chỉ dẫn chỗ chôn giấu hướng dẫn nghị định 42-CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
33.TC.HCP.1.doc |