Thông tư 31/2015/TT-BTC
Số hiệu | 31/2015/TT-BTC | Ngày ban hành | 12/03/2015 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/05/2015 |
Nguồn thu thập | Công báo số 519+520, năm 2015 | Ngày đăng công báo | 22/04/2015 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 25/12/2023 |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 31/2015/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2015 |
---|
THÔNG TƯ
Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho tổ chức
được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho tổ chức được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho tổ chức được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/7/2014 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Bộ Ngoại giao và đơn vị được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc bố trí dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
-
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam do ngân sách trung ương bảo đảm được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoạt động thường xuyên của Bộ Ngoại giao.
-
Kinh phí hỗ trợ cho công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi
Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được chi theo các nội dung và mức chi như sau:
- Đối với các khoản chi trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động:
a) Chi tiền lương, phụ cấp cho những người trực tiếp chuyên trách thực hiện công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Các khoản đóng góp theo lương thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Tiền công thuê mướn lao động: Thực hiện theo hợp đồng lao động ký kết với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn;
c) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động; chi công tác phí đi công tác trong nước: Thực hiện các khoản chi và mức chi theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Chi tổ chức các hội nghị để bồi dưỡng kiến thức về Đảng, kiến thức phục vụ đối ngoại, tuyên truyền, thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho người lao động: Được áp dụng các khoản chi và mức chi theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động: Thực hiện các khoản chi và mức chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
e) Chi khen thưởng cho công chức, viên chức trực tiếp làm công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động: Thực hiện theo chế độ chi khen thưởng hiện hành;
g) Chi hỗ trợ may sắm trang phục cho bộ phận cán bộ thường xuyên phải tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài: Mức chi 2.000.000 đồng/người/năm;
h) Chi tiếp khách các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và tiếp khách trong nước đến làm việc liên quan đến công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động; trường hợp đoàn đi công tác địa phương nếu xét thấy cần thiết phải chi tiếp khách liên quan đến công tác tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động thì phải được thủ trưởng đơn vị phê duyệt trước khi thực hiện: Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
i) Chi tặng phẩm đối ngoại đối với văn phòng, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong một số dịp đặc biệt (nhân ngày quốc khánh của nước bạn hoặc ngày thiết lập quan hệ hai bên), tặng phẩm đối với các trưởng đại diện văn phòng, tổ chức khi kết thúc nhiệm kỳ về nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam;
k) Chi thanh toán dịch vụ công cộng; chi mua vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi thuê mướn và các khoản chi khác nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam (nếu có): Căn cứ hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ, theo chế độ quy định hiện hành và trong phạm vi nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm;
l) Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trang thiết bị, tài sản phục vụ trực tiếp nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động: Theo dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ. Trường hợp mua sắm thuộc diện phải tổ chức đấu thầu thì thực hiện theo đúng quy định hiện hành về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị;
m) Ngoài các mức chi theo quy định nêu trên, đối với các đơn vị sự nghiệp được giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển, quản lý người lao động, căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được vận dụng chi với mức cao hơn từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị. Doanh nghiệp được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý người lao động, căn cứ đặc điểm sản xuất, kinh doanh của đơn vị được vận dụng chi với mức cao hơn, mức chi chênh lệch cao hơn được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh chung của đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp một số khoản chi phục vụ nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý lao động nhưng không tách được chứng từ chi riêng như: hoá đơn chi tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, vệ sinh môi trường..., được chi theo nguyên tắc phân bổ chi phí phù hợp với tính chất sử dụng các khoản chi của từng bộ phận nghiệp vụ trong đơn vị.
Điều 5. Lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm cho phù hợp với đặc thù của các đơn vị được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
-
Hằng năm (vào thời điểm quy định lập dự toán) các đơn vị được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, căn cứ nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền.
-
Sau khi được cấp có thẩm quyền giao dự toán Bộ Ngoại giao dự kiến phương án phân bổ kinh phí (trong đó cần thuyết minh chi tiết cơ sở phân bổ dự toán đối với từng đơn vị được Bộ Ngoại giao giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ) gửi về Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định.
Riêng đối với các đơn vị được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam nhưng không thuộc tổ chức, bộ máy của Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ký hợp đồng trách nhiệm với các đơn vị, kèm theo dự toán kinh phí được phân bổ (chia theo từng quý). Căn cứ dự toán kinh phí được phân bổ, Bộ Ngoại giao làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước để thanh toán kinh phí cho các đơn vị. Căn cứ đề nghị của Bộ Ngoại giao, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thanh toán kinh phí kịp thời cho các đơn vị.
-
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định.
-
Kinh phí đã bố trí cho nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cuối năm không phân bổ hết Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước, không sử dụng sang mục đích khác.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
- Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 05 năm 2015 và được áp dụng từ năm ngân sách 2015 thay thế Thông tư số 57/2005/TT-BTC ngày 15/7/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các tổ chức cung ứng lao động được chỉ định thực hiện nhiệm vụ quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 171/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 57/2005/TT-BTC.
Đối với các Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và được giao thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn, giới thiệu và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/7/2014 của Chính phủ, thì việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước (nếu có) thực hiện theo cơ chế hỗ trợ kinh phí chi hoạt động thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh đề nghị Bộ Ngoại giao và các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Trương Chí Trung |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 31/2015/TT-BTC]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 75/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động tuyển dụng quản lý lao động Việt Nam làm việc nước ngoài
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếThông tư 57/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ cung ứng LĐ quản lý lao động Việt Nam làm việc tổ chức cá nhân nước ngoài]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 171/2012/TT-BTC
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 215/2013/NĐ-CP chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính
Nghị định 75/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động tuyển dụng quản lý lao động Việt Nam làm việc nước ngoài
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 31/2015/TT-BTC] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 31/2015/TT-BTC]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/03/2015 | Văn bản được ban hành | Thông tư 31/2015/TT-BTC | |
01/05/2015 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 31/2015/TT-BTC | |
25/12/2023 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 31/2015/TT-BTC | |
25/12/2023 | Bị bãi bỏ | Thông tư 68/2023/TT-BTC bãi bỏ 04 Thông tư quản lý tài chính lĩnh vực ngoại giao mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
31.2015.TT.BTC.doc | |
|
VanBanGoc_31.2015.TT.BTC.pdf | |
|
VanBanGoc_31-2015-TT-BTC_31-2015-TT-BTC.pdf |