Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông
Số hiệu | 24/TT-TN | Ngày ban hành | 15/09/1986 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 30/09/1986 |
Nguồn thu thập | Công báo số 20/1986; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thuỷ lợi | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Cảnh Dinh / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 24-TT/TN, ban hành ngày 15 tháng 9 năm 1986 bởi Bộ Thuỷ lợi, nhằm hướng dẫn phân hạng các xí nghiệp thuỷ nông tại Việt Nam. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra một hệ thống tiêu chuẩn rõ ràng để xếp hạng các xí nghiệp thuỷ nông, từ đó giúp cải thiện quản lý và vận hành các hệ thống thuỷ nông phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các xí nghiệp thuỷ nông, công ty quản lý thuỷ nông, và các trạm quản lý thuỷ nông độc lập. Đối tượng không được xếp hạng bao gồm đội thuỷ nông huyện và các trạm quản lý thuỷ nông thuộc công ty liên huyện, liên tỉnh.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành bốn phần:
- Nguyên tắc xếp hạng xí nghiệp thuỷ nông: Đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, trong đó diện tích tưới tiêu là tiêu chuẩn chính.
- Đối tượng được xếp hạng: Liệt kê các loại hình xí nghiệp và công ty được áp dụng.
- Căn cứ để xếp hạng: Đưa ra các tiêu chí cụ thể như diện tích tưới tiêu, giá trị tài sản cố định và tổng số lao động.
- Biểu tổng hợp điểm để xếp hạng: Phân loại các xí nghiệp thành các hạng từ I đến V dựa trên số điểm đạt được.
Thông tư này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và được áp dụng cho các xí nghiệp thuỷ nông trên toàn quốc, nhằm đảm bảo sự đồng nhất trong việc quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị này.
BỘ
THUỶ LỢI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24-TT/TN |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 1986 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THUỶ LỢI SỐ 24-TT/TN NGÀY 15-9-1986 HƯỚNG DẪN PHÂN HẠNG XÍ NGHIỆP THUỶ NÔNG
Các xí nghiệp thuỷ nông là các đơn vị cơ sở sản xuất và kinh doanh xã hội chủ nghĩa chuyên quản lý vận hành, khai thác các hệ thống thuỷ nông phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các xí nghiệp thuỷ nông đều trực thuộc chính quyền địa phương quản lý. Các xí nghiệp thuỷ nông có nhiều hình thức tổ chức tuỳ theo tính chất hệ thống và mức độ phân cấp cho chính quyền huyện quản lý.
Để giúp cho các địa phương xếp hạng xí nghiệp thuỷ nông theo tinh thần của Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành các bảng lương chức vụ của cán bộ quản lý xí nghiệp, Thông tư số 17- LĐ/TT ngày 14-11-1985 của Bộ Lao động hướng dẫn việc xếp hạng xí nghiệp và căn cứ vào công văn số 503-LĐ/TL ngày 15-4-1986 của Bộ Lao động thoả thuận tiêu chuẩn xếp hạng xí nghiệp thuỷ nông; sau khi đã trao đổi ý kiến với Uỷ ban nhân dân một số tỉnh, Bộ Thuỷ lợi hướng dẫn cụ thể việc xếp hạng các xí nghiệp thuỷ nông như sau:
I. NGUYÊN TẮC XẾP HẠNG XÍ NGHIỆP THUỶ NÔNG
Ngoài các nguyên tắc xếp hạng xí nghiệp của Bộ Lao động hướng dẫn, Bộ Thuỷ lợi lưu ý thêm một số điểm khi xếp hạng các xí nghiệp thuỷ nông:
1. Vận dụng các tiêu chuẩn xếp hạng xí nghiệp:
Chọn tiêu chuẩn 1 là diện tích tưới tiêu thay cho giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện. Tiêu chuẩn tưới tiêu nước là tiêu chuẩn chính, nó vừa thể hiện số lượng, chất lượng sản phẩm của xí nghiệp thuỷ nông phục vụ sản xuất nông nghiệp vừa đánh giá trình độ quản lý khai thác năng lực công trình phát huy tài sản cố định của xí nghiệp. Tiêu chuẩn này có tỷ số điểm cao nhất (chiếm 60% của tổng số điểm).
Tiêu chuẩn 2 lấy tài sản cố định đã đầu tư để đánh giá quy mô của xí nghiệp, tính chất phức tạp quản lý tài sản cố định, năng lực phát huy tài sản cố định. Tiêu chuẩn này chiếm số điểm trên dưới 10% của tổng số điểm. Tiêu chuẩn này gắn liền với đặc điểm giải quyết nước từng vùng mà xí nghiệp thuỷ nông không thể tự lựa chọn.
Tiêu chuẩn 3 dựa trên lao động trong danh sách, không khuyến khích nhiều người mà chỉ cần số lao động hợp lý, giảm nhẹ tỷ lệ gián tiếp. Tiêu chuẩn này chiếm tỷ lệ trên dưới 15% của tổng số điểm. Ngoài ra còn khoảng 15% số điểm nhằm bổ sung điểm cho các tiêu chuẩn trên dựa vào tính chất phức tạp kỹ thuật của tưới tiêu, của công trình và phạm vi trách nhiệm của quản lý xí nghiệp.
2. Hạng của xí nghiệp thuỷ nông gắn liền với lương cán bộ quản lý xí nghiệp không để gây ra những mâu thuẫn lớn với lương của các cán bộ ngang dọc liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC XẾP HẠNG XÍ NGHIỆP THUỶ NÔNG
Đối tượng xếp hạng xí nghiệp thuỷ nông bao gồm:
1. Các công ty quản lý thuỷ nông.
2. Các xí nghiệp quản lý thuỷ nông.
3. Các trạm quản lý thuỷ nông độc lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Sở Thuỷ lợi.
Đối tượng chưa xếp hạng xí nghiệp thuỷ nông bao gồm:
1. Đội thuỷ nông huyện.
2. Ban chuẩn bị quản lý công trình thuỷ nông.
3. Trạm quản lý thuỷ nông trực thuộc công ty thuỷ nông liên huyện, liên tỉnh hoặc trực thuộc phòng thuỷ lợi huyện.
III. CĂN CỨ ĐỂ XẾP HẠNG XÍ NGHIỆP THUỶ NÔNG
Căn cứ điều 4 của Nghị định số 235-HĐBT của Hội động Bộ trưởng và Thông tư số 17-LĐ/TT của Bộ Lao động hướng dẫn phân hạng xí nghiệp và dựa vào đặc thù của việc điều hành các hệ thống thuỷ nông, việc phân hạng các xí nghiệp thuỷ nông theo các tiêu chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn 1: Diện tích được tưới tiêu.
1. Về tưới nước: cách tính điểm cho tưới nước được xét đến 3 yếu tố sau đây:
a) Diện tích tưới lấy diện tích canh tác do hệ thống thuỷ nông phải tưới theo kế hoạch giao.
Diện tích tưới (1000 hecta) |
< 5 |
Từ 5 đến 10 (200 hecta thêm 1 điểm) |
Từ 10 đến 100 (5000 hecta thêm một điểm) |
> 100 |
Điểm |
20 |
10 - 45 |
45 - 63 |
Cứ 10.000 hecta thêm 1 điểm |
b) Xét đến tính chất lấy nước: số điểm của diện tích tưới phải nhân với hệ số n1 sau đây:
- Tạo nguồn không có điều tiết: n1 = 0,40 - 0,5
- Tạo nguồn vùng triều hoặc tạo nguồn có điều tiết: n1 = 0,7 - 0,90
- Tưới trực tiếp n1 = 1,00.
c) Xét đến tính chất kỹ thuật của công trình được cộng thêm 1 điểm như sau:
- Trang bị điện khí hoá tưới, hoặc tưới tiêu kết hợp thì cứ 2000 KW điện lắp đặt máy bơm được tính thêm 1 điểm.
- Hồ chưa có cửa tràn điều tiết: loại hồ có dung tích 50 - 100 triệu m3 nước được tính thêm 2 điểm, loại hồ có dung tích trên 100 triệu m3 được tính thêm 3 điểm.
- Cống có lưu lượng tưới hoặc tưới tiêu kết hợp trên 50 m3/séc được tính thêm 2 điểm (xí nghiệp có nhiều cống có Q " 50m3/séc cũng chỉ được tính 2 điểm).
2. Về tiêu nước: Cách tính điểm cho tiêu nước được xét đến 3 yếu tố như sau:
a) Diện tích tiêu: lấy diện tích được giao cho hệ thống phải phục vụ:
Diện tích tiêu (1000 hecta) |
< 10 |
Từ 10 đến 100 (cứ 10.000 thêm 1 điểm) |
> 100 |
Điểm |
6 |
6 - 15 |
Cứ 20.000 hecta thêm 1 điểm |
b) Xét đến tính chất tiêu úng, số điểm của diện tích tiêu phải nhân với hệ số n2.
- Tiêu không điều tiết n2 = 0,40 - 0,50.
- Tiêu có điều tiết n2 = 0,70 - 0,90.
- Tiêu bằng động lực n2 = 1,10.
c) Xét thêm tính chất kỹ thuật được cộng thêm điểm như sau:
Trang thiết bị điện chỉ riêng cho tiêu cứ 2000 KW điện lắp đặt máy bơm được tính thêm 1 điểm.
Cống chỉ dùng cho tiêu trên 50 m3/séc được tính thêm 2 điểm (xí nghiệp có nhiều cống có Q " 50 m3/séc cũng chỉ được tính thêm 2 điểm).
Tiêu chuẩn 2: Giá trị tài sản cố định, chỉ tính tài sản cố định đang trực tiếp quản lý dùng trong sản xuất, và phần do Nhà nước đầu tư (tính theo giá trị của tổng kiểm kê về đánh giá lại tài sản cố định 0 giờ ngày 1 tháng 10 năm 1985.
Giá
trị tài sản cố định |
<= 20 |
> 20 |
Điểm |
3 |
Cứ 20 triệu đồng thêm 1 điểm |
Tiêu chuẩn 3: Tổng số lao động có mặt đến ngày 1-10-1985.
Số lượng (người) |
< 30 |
Từ 30 điểm - 100 (từ 10 người thêm 1 điểm) |
> 100 |
Điểm |
1 |
1 - 8 |
Cứ thêm 30 người thêm 1 điểm |
Hệ số điều chỉnh về phạm vi quản lý:
- Xí nghiệp quản lý hệ thống thuỷ nông liên tỉnh thì cứ mỗi tỉnh được tính thêm 4 điểm.
- Xí nghiệp quản lý hệ thống thuỷ nông liên huyện thì cứ mỗi huyện được tính thêm 2 điểm (tối đa không quá 12 điểm và huyện được tưới phải có diện tích tưới đạt " 10% tổng diện tích tưới của hệ thống mới được tính điểm liên huyện).
Khi tính điểm liên huyện thì thôi không tính điểm liên tỉnh hoặc ngược lại.
IV. BIỂU TỔNG HỢP ĐIỂM ĐỂ XẾP HẠNG
Hạng |
I |
II |
III |
IV |
V |
Điểm |
> 110 |
85 - 110 |
70 - 84 |
50 - 69 |
30 - 49 |
Dưới 30 điểm xếp hạng tương đương đội - xí nghiệp thuỷ nông được vận dụng vào bảng C5 bảng lương chức vụ cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp, xí nghiệp ngành nông nghiệp và trồng rừng.
|
Nguyễn Cảnh Dinh (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/09/1986 | Văn bản được ban hành | Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông | |
30/09/1986 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 24-TT/TN hướng dẫn phân hạng xí nghiệp thuỷ nông |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
24.TT.TN.doc |