Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh
Số hiệu | 23/2017/TT-BTC | Ngày ban hành | 16/03/2017 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/05/2017 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Xuân Hà / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 27/08/2021 |
Tóm tắt
Thông tư 23/2017/TT-BTC được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2016/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. Mục tiêu chính của văn bản này là cải thiện và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định liên quan đến tài khoản giao dịch, vị thế của nhà đầu tư, và trách nhiệm của các thành viên bù trừ trong thị trường chứng khoán phái sinh. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán phái sinh, bao gồm các công ty chứng khoán, nhà đầu tư và các tổ chức liên quan khác.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm ba điều, trong đó nổi bật là các sửa đổi về quy định tài khoản giao dịch tổng, giới hạn vị thế của nhà đầu tư, và trách nhiệm thanh toán của các thành viên bù trừ. Một số điểm mới đáng chú ý là việc bổ sung quy định về tài khoản giao dịch tổng cho nhà đầu tư ủy thác và quy định chi tiết hơn về thanh toán lãi lỗ vị thế.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2017 và yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện theo quy định. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với thực tiễn thị trường.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2017 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 11/2016/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2016 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2015/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:
1. Bổ sung khoản 24 Điều 2 như sau:
“24. Tài khoản giao dịch tổng là tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mà các vị thế mua và bán của cùng một hợp đồng tương lai (có cùng tài sản cơ sở và cùng tháng đáo hạn) được mở và duy trì cho đến khi thành viên bù trừ có đề nghị thực hiện đối trừ trên cơ sở thỏa thuận hoặc yêu cầu của nhà đầu tư.”
2. Điểm c khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c. Nhà đầu tư phải đảm bảo vị thế trên tài khoản giao dịch trong giới hạn vị thế theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế, bổ sung ký quỹ (nếu cần thiết) trong thời hạn theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Sau thời hạn quy định, nhà đầu tư không hoàn tất việc giảm vị thế thì thành viên bù trừ được thực hiện lệnh giao dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư. Trường hợp thành viên bù trừ không thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế của nhà đầu tư, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện lệnh giao dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ.”
3. Bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Nhà đầu tư được mở tài khoản giao dịch tổng trong các trường hợp sau:
a. Công ty quản lý quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này được mở một (01) tài khoản giao dịch tổng cho nhà đầu tư ủy thác trong nước và một (01) tài khoản giao dịch tổng cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài;
b. Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều này được mở một (01) tài khoản giao dịch tổng để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các nhà đầu tư nước ngoài;
c. Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.”
4. Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ cho nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và có trách nhiệm quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ tới từng nhà đầu tư. Tiền gửi ký quỹ này thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ được sử dụng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu tư một (01) tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng khoán ký quỹ tại thành viên bù trừ chung.”
5. Điểm a, b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị thế:
- Tại ngày giao dịch trước ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch).
- Tại ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch cuối cùng).
Các mức giá nêu trên được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Trường hợp thanh toán khi thực hiện hợp đồng:
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức bằng tiền: việc thanh toán hợp đồng được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản tại hợp đồng và Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.”
6. Sửa đổi điểm b, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 19 như sau:
“b) Trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: thành viên bù trừ bên bán phải chuyển giao đủ số lượng và đúng loại tài sản cơ sở có thể chuyển giao theo hợp đồng chứng khoán phái sinh vào tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thành viên bù trừ được sử dụng chứng khoán vay từ hệ thống vay và cho vay chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để thanh toán theo Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Thành viên bù trừ bên mua chỉ được nhận tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán đủ tiền theo yêu cầu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, sau đó phân bổ cho nhà đầu tư bên mua ngay;
c. Trường hợp thành viên bù trừ không đủ tiền để thanh toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ theo hình thức bằng tiền. Trong trường hợp này, thành viên bù trừ không đủ tiền để thanh toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao có trách nhiệm bồi thường cho thành viên bù trừ liên quan thông qua Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, với số tiền có giá trị không thấp hơn 5% giá trị thanh toán hợp đồng. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam quy định việc xác định giá trị và phương thức thanh toán bồi thường.”
7. Điểm d khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Sử dụng khoản đóng góp của các thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định. Trong trường hợp này, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tài sản đã sử dụng của Quỹ và thanh toán tiền lãi cho các thành viên khác theo lãi suất do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;”
8. Bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:
“5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đã được Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro và các nguồn khác để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.”
9. Điểm a khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;”
Điều 2. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 28.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên bù trừ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Chứng khoán 2006]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12
Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán Luật chứng khoán sửa đổi
Nghị định 215/2013/NĐ-CP chức năng quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính
Nghị định 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phát sinh thị trường chứng khoán phái sinh
Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/03/2017 | Văn bản được ban hành | Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh | |
01/05/2017 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh | |
27/08/2021 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 23/2017/TT-BTC sửa đổi 11/2016/TT-BTC hướng dẫn 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phái sinh | |
27/08/2021 | Bị bãi bỏ | Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020/NĐ-CP mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
23.2017.TT-BTC.docx | |
|
VanBanGoc_23.2017.TT-BTC.PDF |