Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12
Số hiệu | 62/2010/QH12 | Ngày ban hành | 24/11/2010 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 01/07/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 167+168, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 02/04/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12 được ban hành nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các quy định liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam. Mục tiêu chính của luật là nâng cao tính minh bạch, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và phát triển thị trường chứng khoán một cách bền vững.
Phạm vi điều chỉnh của luật bao gồm các hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh và đầu tư chứng khoán, cũng như các dịch vụ liên quan đến thị trường chứng khoán. Đối tượng áp dụng là các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán, nhà đầu tư và các bên liên quan khác trong lĩnh vực chứng khoán.
Luật được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các điều sửa đổi, bổ sung về định nghĩa chứng khoán, quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ, và các quy định về quản trị công ty đại chúng. Một số điểm mới đáng chú ý bao gồm việc bổ sung các loại chứng khoán mới, quy định rõ hơn về quyền mua cổ phần, và các điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, với lộ trình thực hiện được quy định rõ ràng. Những sửa đổi này không chỉ giúp cải thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các tổ chức phát hành và nhà đầu tư.
QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 62/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một
số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.”
2. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 5, 13, 20, 22, 23 và 26; bổ sung các khoản 8a, 12a và 27a Điều 6 như sau:
“1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
“5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.”
“8a. Hợp đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và được phép chuyển đổi thành chứng khoán khác.”
“12a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.”
“13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán.”
“20. Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
“22. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.”
“23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.”
“26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.”
“27a. Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất động sản.”
4. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận.”
5. Sửa đổi tên Chương II như sau:
“Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN”
6. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:
“Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ.”
7. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d) Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.”
8. Điểm d khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được và cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức;”
9. Khoản 1 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Tổ chức phát hành là công ty đại chúng phải thực hiện cam kết đưa chứng khoán chào bán vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của Luật này.”
10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Quản trị công ty đại chúng
1. Việc quản trị công ty đại chúng phải theo các quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguyên tắc quản trị công ty đại chúng bao gồm:
a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
b) Bảo đảm quyền lợi của cổ đông, những người có liên quan;
c) Bảo đảm đối xử công bằng giữa các cổ đông;
d) Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này.”
11. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Chào mua công khai
1. Các trường hợp sau đây phải chào mua công khai:
a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một công ty đại chúng, quỹ đóng;
b) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ mười phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của công ty đại chúng, quỹ đóng;
c) Tổ chức, cá nhân và người có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ năm đến dưới mười phần trăm cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, quỹ đóng trong thời gian dưới một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai trước đó.
2. Các trường hợp sau đây không phải chào mua công khai:
a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
c) Chuyển nhượng cổ phiếu giữa các công ty trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con;
d) Tặng, cho, thừa kế cổ phiếu;
đ) Chuyển nhượng vốn theo quyết định của Tòa án;
e) Các trường hợp khác do Bộ Tài chính quyết định.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 4 Điều 33 như sau:
“1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán; việc tổ chức thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.”
“4. Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện liên kết với Sở giao dịch chứng khoán của quốc gia khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
13. Khoản 3 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam; quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.”
14. Khoản 3 Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Ngoài nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.”
15. Khoản 1 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
c) Tư vấn đầu tư chứng khoán.”
16. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định về an toàn tài chính và cảnh báo
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; trường hợp không bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính thì bị đưa vào diện cảnh báo hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn.”
17. Điểm d khoản 1 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;”
18. Khoản 1 và khoản 3 Điều 100 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, người có liên quan có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.”
“3. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền và người có liên quan thực hiện.”
19. Điều 101 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính sáu tháng đã được soát xét bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại, bán lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; thành lập công ty con, công ty liên kết; đóng, mở chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm trở lên tổng vốn góp của công ty nhận vốn góp;
đ) Quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính, việc thay đổi công ty kiểm toán;
e) Khi có sự thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế;
g) Mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm tổng tài sản của công ty tính theo bảng cân đối kế toán được kiểm toán gần nhất;
h) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo gần nhất trở lên;
i) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
k) Bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;
l) Có sự kiện ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức niêm yết;
m) Khi xảy ra một trong các sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, giá chứng khoán tăng hoặc giảm liên tục trong một thời gian nhất định và sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, thời gian công bố thông tin đối với từng loại hình công ty đại chúng.”
20. Khoản 3 Điều 104 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, chi nhánh về thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty.”
21. Điều 136 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 136. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Điều 2. Bãi bỏ Điều 103 và khoản 2 Điều 106 của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.
Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Thông tư 09/2014/TT-BTC
Thông tư 105/2016/TT-BTC
Thông tư 16/2016/TT-NHNN
Thông tư 04/2016/TT-NHNN Quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định đầu tư gián tiếp ra nước ngoài mới nhất
Thông tư 155/2015/TT-BTC Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Quyết định 149/QĐ-VSD năm 2012 Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước
Quyết định 48/2015/QĐ-TTg nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Thông tư 100/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước
Thông tư 99/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phát hành tráỉ phỉếu được Chính phủ bảo lãnh
Thông tư 73/2013/TT-BTC hướng dẫn niêm yết chứng khoán tại Nghị định 58/2012
Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán
Quyết định 22/2015/QĐ-TTg chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
Thông tư 146/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
Quyết định 21/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 599/2007/QĐ-TTg
Nghị định 42/2015/NĐ-CP chứng khoán phát sinh thị trường chứng khoán phái sinh
Thông tư 91/2013/TT-BTC
Thông tư 05/2015/TT-BTC Hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
Thông tư 130/2012/TT-BTC
Thông tư 01/2015/TT-BTC Hướng dẫn đăng ký giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
Thông tư 38/2014/TT-NHNN
Thông tư 05/2014/TT-NHNN
Thông tư 217/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thông tư 216/2013/TT-BTC
Thông tư 203/2013/TT-BTC
Thông tư 188/2013/TT-BTC
Thông tư 183/2013/TT-BTC Về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng
Thông tư 193/2013/TT-BTC
Thông tư 167/2013/TT-BTC
Thông tư 157/2014/TT-BTC Quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
Nghị định 88/2014/NĐ-CP dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới nhất
Quyết định 51/2014/QĐ-TTg thoái vốn bán cổ phần niêm yết thị trường chứng khoán doanh nghiệp nhà nước
Nghị định 01/2014/NĐ-CP nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tổ chức tín dụng Việt Nam mới nhất
Thông tư 198/2012/TT-BTC Chế độ kế toán áp dụng đối với Quỹ mở mới nhất
Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ
Thông tư 213/2012/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài
Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường
Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập tổ chức hoạt động công ty quản lý
Thông tư 204/2012/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ thủ tục chào bán chứng khoán
Thông tư 210/2012/TT-BTC Hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
Thông tư 147/2012/TT-BTC sửa đổi Quy chế hành nghề chứng khoán kèm theo
Thông tư 165/2012/TT-BTC
Thông tư 26/2012/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước mới nhất
Thông tư 121/2012/TT-BTC quy định quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng
Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán Luật chứng khoán sửa đổi
Thông tư 150/2011/TT-BTC Hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ
Thông tư 125/2011/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng Công ty quản lý Quỹ mới nhất
Thông tư 34/2013/TT-NHNN
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12] & được hướng dẫn bởi [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/11/2010 | Văn bản được ban hành | Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12 | |
01/07/2011 | Văn bản có hiệu lực | Luật chứng khoán sửa đổi 2010 số 62/2010/QH12 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
Luat 62.2010.QH12.zip |