Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam
Số hiệu | 227-TC/HCP/3 | Ngày ban hành | 02/03/1959 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 02/03/1959 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 227-TC/HCP/3, ban hành ngày 02 tháng 03 năm 1959 bởi Bộ Tài chính Việt Nam, nhằm mục tiêu quy định việc trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ và bù thêm chênh lệch đổi tiền Đông Dương miền Nam. Văn bản này hướng đến việc phân cấp quản lý cho các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh trong việc thực hiện các khoản chi này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các khoản chi liên quan đến công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ và việc bù chênh lệch đổi tiền Đông Dương. Đối tượng áp dụng là các Ủy ban hành chính các khu, thành phố, tỉnh và các cơ quan tài chính địa phương.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành các phần rõ ràng, bao gồm:
- Trách nhiệm lãnh đạo của địa phương: Quy định về việc các Ủy ban hành chính sẽ phụ trách thanh toán và giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Kinh phí: Hướng dẫn về việc tạm ứng và báo cáo kinh phí cho các địa phương.
- Báo cáo: Quy định về việc tổng hợp báo cáo thanh toán và lưu trữ chứng từ.
- Thanh toán tiền tạm cấp: Quy định về việc hoàn trả tiền tạm cấp cho Bộ Tài chính.
- Trả sau 30-06-1959: Nguyên tắc không nhận đơn mới sau thời hạn này.
- Các trường hợp bất bình thường: Hướng dẫn xử lý các trường hợp đặc biệt liên quan đến công phiếu và nợ dân khác.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định trong thời gian quy định. Việc thực hiện sẽ được theo dõi và đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính địa phương.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 227-TC/HCP/3 |
Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 1959 |
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC TRẢ CÔNG PHIẾU KHÁNG CHIẾN, CÔNG TRÁI QUỐC GIA, CÔNG THẢI NAM BỘ VÀ BÙ THÊM CHÊNH LỆCH ĐỔI TIỀN ĐÔNG DƯƠNG MIỀN NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Kính gửi: |
- Ủy ban hành chính các khu,
thành phố, tỉnh |
Gần đây, Bộ Tài chính đã có những thông tư quy định việc phân cấp cho Ủy ban hành chính các khu, thành, tỉnh quản lý các khoản chi về nghĩa vụ quân sự, thanh toán trưng mua ruộng đất và giúp đỡ đền bù tài sản.
Song song với các khoản trên, những khoản chi sau đây cũng đã được quy định tương đối cụ thể về chủ trương, chính sách, và cũng đã giao cho địa phương lãnh đạo thực hiện;
- Công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ.
- Bù thêm chênh lệch đổi tiền Đông Dương Liên khu 5 và Nam bộ.
Về thể thức thanh toán các khoản chi này, chúng tôi bổ sung thêm một số ý kiến cho phù hợp với tinh thần phân cấp quản lý mới.
I. TRÁCH NHIỆM LÃNH ĐẠO CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Các chủ trương, nguyên tắc về trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ, bù thêm chênh lệch đổi tiền Đông Dương Liên khu 5 và Nam bộ đã được ban hành, trong quá trình thực hiện đã được bổ sung dần cho cụ thể, đến nay có thể nói là tạm đủ.
Từ nay, các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh sẽ phụ trách việc thanh toán và tự mình giải quyết các mắc mứu trong phạm vi các thể lệ đã ban hành, và chỉ phản ánh với Bộ Tài chính những trường hợp mới phát hiện chưa quy định, hoặc những vấn đề địa phương thấy cần bổ sung hoặc sửa đổi. Bước đầu nếu Ủy ban hành chính thấy cần thiết và yêu cầu, Bộ sẽ cử người để giúp đỡ tại chỗ.
II. KINH PHÍ
Dự toán năm 1959 của địa phương căn bản đã làm xong. Việc thanh toán công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ, bù thêm chênh lệch đổi tiền Đông dương Liên khu 5 và Nam bộ lại phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, không thể kéo dài (từ nay đến 30-6-1959 đối với bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam và sớm hơn đối với việc trả công phiếu kháng chiến, công trái quôc gia, công thải Nam bộ) nên tạm thời kinh phí vẫn để ở Trung ương, không phải ghi thêm vào dự toán của địa phương.
Để giảm bớt giấy tờ, chúng tôi có ý kiến như sau:
- Đối với những tỉnh, thành trả ít (ví dụ mỗi tháng dưới 5 nghìn đồng Ngân hàng mới), thì địa phương cứ tạm ứng, cuối tháng 06-1959 sẽ báo cáo kết thúc về Bộ để lấy kinh phí điều chỉnh. Chỉ báo cáo một lần vào cuối đợt, không phải báo cáo nhiều lần.
- Nếu trả nhiều hơn, thì tùy nhu cầu, có thể báo cáo về Bộ hoặc hàng tháng, hoặc 2, 3, tháng một lần tránh xin cấp điều chỉnh lẻ tẻ những số tiền dưới 10 nghìn đồng Ngân hàng mới.
- Đặc biệt, đối với những tỉnh đương trả mạnh (mỗi tháng trên 20 nghìn đồng Ngân hàng mới), thì hàng tháng có thể đề nghị Bộ cấp trước một số tiền, nhưng cuối mỗi tháng phải kịp thời gửi báo cáo thanh toán để lấy kinh phí mới và tiếp tục trả.
Cuối tháng 06-1959, sau khi đã tính trả cho tất cả những đơn nộp đúng thời hạn, số tiền còn lại sẽ nộp vào Kho bạc, hết sức tránh tình trạng để đọng tiền ở cơ quan.
Chú ý: - Các bảng tính sẵn về công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ, cần chuyển từ đơn vị tiền cũ sang đơn vị tiền mới để khi tính trả khỏi nhầm lẫn (thi hành Thông tư số 097/TTg ngày 28-2-1959 của Thủ tướng phủ).
III. BÁO CÁO
Việc thanh toán đã do tỉnh trực tiếp lãnh đạo và chịu trách nhiệm, nên các chứng từ đều do tỉnh xét duyệt và lưu trữ, không phải gửi về Bộ nữa.
Những tài liệu ấy phải giữ gìn cẩn thận để sau này dùng tra cứu khi cần đến.
Báo cáo tổng hợp gửi về Bộ sẽ gồm các cột sau đây:
A. Về công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia và công thải Nam bộ:
1. Thời gian thanh toán (từ ngày… tháng… đến ngày… tháng…)
2. Nơi thanh toán (tỉnh, huyện hay thị xã).
3. Số công phiếu kháng chiến đã thanh toán ở mỗi nơi.
4. Phân tích loại (bao nhiêu phiếu loại 200đ, 1.000đ, 5.000đ, 10.000đ).
5. Số tiền đã trả về công phiếu kháng chiến.
6. Số công trái quốc gia đã thanh toán.
7. Phân tích loại (10kg, 50, 100, 500, 1.000kg).
8. Số tiền đã trả về công trái quốc gia.
9. Số tiền đã trả về công thải Nam bộ
10. Các chi phi khác (trả lương cho nhân viên phụ động, mua văn phòng phẩm dùng vào việc trả Công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, Công thải Nam bộ).
11. Tổng cộng số tiền đã trả (cột 5 + 8 + 9 + 10).
12. Ghi chú.
B. Về bù thêm chênh lệch đổi tiền Đông-Dương miền Nam:
Xem mẫu đính kèm Thông tư số 123TC HCP ngày 24 tháng 12 năm 1958 của Bộ Tài chính.
Cuối đợt sẽ làm báo cáo tổng kết, có số liệu và có nhận xét chung về tình hình thanh toán (ưu khuyết điểm, khó khăn trở ngại, kết quả, kinh nghiệm, các việc tồn tại và ý kiến đề nghị).
IV. THANH TOÁN TIỀN TẠM CẤP
Tỉnh nào đã nhận tiền tạm cấp của Bộ thì khi hoàn thành nhiệm vụ (chậm lắm là ngày 30-06-1959) phải nộp trả Bộ.
V. TRẢ SAU 30-06-1959
Nguyên tắc là sau ngày 30 tháng 6 năm 1959 sẽ không nhận, xét đơn mới nữa. Các địa phương ngay bây giờ cần có kế hoạch phổ biến rộng rãi, chu đáo, để tránh tình trạng phải kéo dài mãi sau 30-05-1959.
Nếu sau thời hạn đó còn có trường hợp nào được thanh toán theo chủ trương hiện nay, nhưng vì lý do đặc biệt đơn nộp chậm, thì tỉnh sẽ xét kỹ từng trường hợp cụ thể và báo cáo về Bộ Tài chính quyết định.
VI. CÁC TRƯỜNG HỢP BẤT BÌNH THƯỜNG CỦA CÔNG PHIẾU KHÁNG CHIẾN, CÔNG TRÁI QUỐC GIA VÀ CÁC KHOẢN NỢ DÂN KHÁC
Sẽ có chủ trương và Thông tư hướng dẫn sau khi chưa có chủ trương của Chính phủ thì các địa phương không nên hứa hẹn gì với nhân dân.
Đề nghị các khu, tỉnh, thành nghiên cứu các ý kiến trên để thực hiện, gặp khó khăn trở ngại gì xin phản ánh để Bộ góp thêm ý kiến giải quyết.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/03/1959 | Văn bản được ban hành | Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam | |
02/03/1959 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 227-TC/HCP/3 trả công phiếu kháng chiến, công trái quốc gia, công thải Nam bộ bù chênh lệch đổi tiền Đông dương miền Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
227.TC.HCP.3.doc |