Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính
Số hiệu | 20-TC/TDT | Ngày ban hành | 12/03/1959 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/04/1959 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 20-TC/TDT được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 12 tháng 03 năm 1959, nhằm quy định chế độ giấy nộp tiền áp dụng cho các khoản thu thuộc hệ thống thu tài chính, ngoại trừ các loại thuế và thu xí nghiệp có chế độ riêng. Mục tiêu của thông tư là đảm bảo việc nộp tiền diễn ra nhanh chóng và chính xác, đồng thời phân định rõ ràng các khoản thu.
Thông tư này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc lập và sử dụng giấy nộp tiền, bao gồm việc phân loại giấy nộp tiền thành hai loại: một loại cho các khoản thu ngoài dự toán và một loại cho các khoản thu trong dự toán. Cơ quan làm giấy nộp tiền phải là các đơn vị có tiền nộp trực tiếp, không cần qua Bộ Tài chính ký duyệt.
Cấu trúc của thông tư bao gồm các chương chính như: Cơ quan làm giấy nộp tiền, Phân loại giấy nộp tiền, Sử dụng các liên, Nhiệm vụ thu nộp và kiểm tra việc thu nộp, và Thời hạn thi hành. Mỗi chương quy định rõ ràng về trách nhiệm và quy trình thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Điểm mới trong thông tư là việc đơn giản hóa quy trình nộp tiền, cho phép các đơn vị nộp tiền trực tiếp đến Kho bạc mà không cần sự phê duyệt của Bộ Tài chính. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01-04-1959, tạo điều kiện cho việc thực hiện các quy định tài chính một cách đồng bộ và hiệu quả hơn.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
|
Số: 20-TC/TDT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 1959 |
THÔNG TƯ
VỀ CHẾ ĐỘ GIẤY NỘP TIỀN ÁP DỤNG CHO CÁC KHOẢN THU THUỘC HỆ THỐNG THU TÀI CHÍNH (TRỪ CÁC LOẠI THU VỀ THUẾ VÀ THU XÍ NGHIỆP CÓ CHẾ ĐỘ RIÊNG)
Để bảo đảm việc nộp tiền được nhanh chóng đồng thời bảo đảm việc phân định số thu được chính xác, sau khi thống nhất ý kiến với Ngân hàng, Bộ Tài chính quy định dưới đây thể lệ giấy nộp tiền áp dụng cho các khoản thu thuộc hệ thống thu tài chính (Trừ các loại thu về thuế và thu xí nghiệp có chế độ riêng).
1. Cơ quan làm giấy nộp tiền.
Tất cả các khoản nộp vào Kho bạc bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản đều phải có giấy nộp tiền do các đơn vị có tiền nộp trực tiếp làm, theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính, và trực tiếp đưa thẳng đến Kho bạc kiểm tra không phải qua Bộ Tài chính ký duyệt như trước.
Trường hợp cần khấu trừ ngay khi cấp phát, Bộ Tài chính sẽ làm giấy nộp tiền và làm thêm một bản gửi cho Ngân hàng Quốc gia để Ngân hàng làm thủ tục chuyển khoản nộp tiền vào Kho bạc. Bản thêm này có giá trị như giấy trích tài khoản của đơn vị đã khấu trừ cấp phát.
2. Phân loại giấy nộp tiền.
Giấy nộp tiền chia thành hai loại (Mẫu đính kèm).
1. Một loại dùng cho những số thu ngoài dự toán như thu giảm cấp phát, thu giảm chi, thu hồi tạm ứng, tạm thu… Mỗi số thu ngoài dự toán ấy phải làm riêng một giấy nộp tiền.
2. Một loại dùng cho những số thu trong dự toán: mỗi khoản thu dự toán, (khoản trong mục lục tài khoản dự toán) phải làm riêng một giấy nộp tiền.
3. Sử dụng các liên.
Giấy nộp tiền có 4 liên (mảnh) giống nhau. Liên cuống, liên biên lai, liên thông báo, liên hồi báo.
Liên cuống cơ quan lập giấy nộp tiền giữ làm bản lưu còn 3 liên khác đều đưa đến Kho bạc để Kho bạc thu tiền, ký tên và đóng dấu.
Liên biên lai Kho bạc trả cho cơ quan nộp tiền để cơ quan này đối chiếu lại với liên cuống và dùng làm chứng từ kế toán của cơ quan.
Liên thông báo Kho bạc giữ lại làm chứng từ kế toán của Kho bạc.
Liên hồi báo Kho bạc đính kèm vào báo cáo hàng ngày, coi như chứng từ thu gốc, gửi cho Bộ Tài chính để Bộ Tài chính có cơ sở xác định việc phân tích tính chất các khoản thu.
4. Nhiệm vụ thu nộp và kiểm tra việc thu nộp.
Các đơn vị có tiền nộp, chịu trách nhiệm tận thu, tận nộp không được để tiền đọng ở quỹ hay ở Ngân hàng và phải thi hành đúng thể lệ lập giấy nộp tiền, điền thêm đầy đủ các điểm đã ghi trên giấy nộp tiền như: Niên độ dự toán, loại, khoản, hạng, diễn giải, số tiền, ngày, tháng…
Kho bạc khi khu tiền, kiểm tra lại các giấy nộp tiền, xác minh việc phân định khoản thu, đánh số thứ tự, ghi ngày tháng thu, bảo đảm thu nhanh không để các đơn vị phải chờ đợi và đính kèm vào báo cáo thu hàng ngày liên hồi báo gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị chấp hành đầy đủ nhiệm vụ nộp vào Kho bạc các số tiền phải nộp, giám đốc Kho bạc thu nhanh, phân định khoản thu chính xác và cùng với đơn vị nộp, Kho bạc thực hiện chế độ đối chiếu số liệu hàng tháng để số liệu được nhất trí.
5. Thời hạn thi hành.
Thể lệ này bắt đầu thi hành từ ngày 01-04-1959.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Tổng dự toán |
VIỆT
|
Mẫu số |
GIẤY NỘP TIỀN
Số…………..
(Phần thu ngoài dự toán)
Họ tên người hoặc đơn vị nộp tiền |
DIỄN GIẢI |
Số tiền |
|
Nộp trả Tổng dự toán số tiền…………………… của loại…………. Khoản………….. Hạng……… thuộc tháng………. 19……….. đã được cấp theo lệnh chi tiền số……….. ngày……….. |
|
Ấn định số tiền nộp vào Kho bạc là…………………………………………………
Đã nhận đủ số tiền ghi trên là…………….…………………………………………
Ngày……
tháng…… năm 19…… |
Ngày……
tháng…… năm 19…… |
------------
Lời dặn: Khi đem nộp tiền thì trong cột diễn giải cần phân biệt 1 trong 5 trường hợp khác nhau: “Giảm cấp phát hay giảm chi, hoặc hoàn trả tiền tạm ứng, tạm thu hay trả tiền vay nợ”. Riêng 3 khoản hoàn tạm ứng, hoàn tiền vay và tạm thu thì không có khoản hạng. Trường hợp nếu là giảm cấp phát hay giảm chi thì bắt buộc phải ghi đầy đủ loại, khoản, hạng được giảm để tiện việc kiểm soát của cơ quan tài chính.
Tổng dự toán |
VIỆT
|
Mẫu số |
GIẤY NỘP TIỀN
Số…………..
T.kh.dự toán thu |
Họ và tên người hoặc đơn vị nộp tiền |
Diễn giải |
Số tiền |
|
Khoản |
Hạng |
|||
|
|
|
|
|
Ấn định số tiền nộp vào Kho bạc là…………………………………
Đã nhận đủ số tiền ghi trên là……………………………
……
ngày….. tháng…..năm 19….. |
……
ngày……tháng…. năm 19…. |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/03/1959 | Văn bản được ban hành | Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính | |
01/04/1959 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 20-TC/TDT chế độ giấy nộp tiền khoản thu hệ thống thu tài chính |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
20.TC.TDT Phu luc.doc | |
|
20.TC.TDT.doc |