Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu
Số hiệu | 17/2001/TT-BTC | Ngày ban hành | 21/03/2001 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 07/04/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 17/2001; | Ngày đăng công báo | 08/05/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực theo Quyết định số 2840/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ theo Luật Phí và lệ phí | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2017 |
Tóm tắt
Thông tư 17/2001/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 21 tháng 3 năm 2001, nhằm hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu. Mục tiêu của thông tư này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu, nộp và sử dụng lệ phí liên quan đến thẩm định kết quả đấu thầu, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các gói thầu phải thực hiện tổ chức đấu thầu, với đối tượng áp dụng là các chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm nộp lệ phí cho cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu. Thông tư quy định mức thu lệ phí là 0,01% giá trị gói thầu, tối đa không quá 30 triệu đồng.
Cấu trúc chính của thông tư được chia thành ba phần:
- I. Đối tượng thu và mức thu: Quy định rõ đối tượng phải nộp lệ phí và mức thu cụ thể.
- II. Quản lý thu, nộp và sử dụng: Hướng dẫn về trách nhiệm của các cơ quan trong việc thẩm định và quản lý lệ phí, bao gồm việc chi tiêu từ lệ phí thu được.
- III. Tổ chức thực hiện: Đề cập đến hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm quy định chi tiết về việc sử dụng lệ phí thu được cho các hoạt động thẩm định và tổ chức thu lệ phí. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2001/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17/2001/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 03 NĂM 2001HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày
19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định
chi tiết việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành
kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu
thầu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:
1. Đối tượng thu:
a. Những gói thầu theo qui định phải thực hiện tổ chức đấu thầu thì phải được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu (sau đây viết tắt là TĐKQĐT). Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp lệ phí cho cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu.
b. Những trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí TĐKQĐT:
Những gói thầu do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị;
- Những gói thầu do Hội đồng quản trị Tổng công ty (do Thủ tướng Chính phủ thành lập) phê duyệt trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc thuộc Tổng công ty.
2. Mức thu:
Lệ phí TĐKQĐT được tính trong chi phí chung của dự án đầu tư hoặc tính vào giá trị hàng hoá mua sắm và bằng 0,01% (một phần vạn) giá trị gói thầu, nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) triệu đồng.
Việc nộp lệ phí TĐKQĐT được thực hiện đồng thời với việc nộp hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
II. QUẢN LÝ THU, NỘP VÀ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu:
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc thẩm định kết quả đấu thầu trước khi trình lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a. Co quan có trách nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu được qui định tại Điều 53 của Qui chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và qui định tại Điều 1 Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999.
b. Riêng những gói thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu thì giao cho Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm thẩm định KQĐT.
2. Nội dung chi: Các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả đấu thầu được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên số tiền lệ phí TĐKQĐT thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công tác thẩm định KQĐT và việc tổ chức thu lệ phí theo các nội dung chi sau đây:
- Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp theo tiền công trả cho lao động thuê ngoài (kể cả thuê chuyên gia, tư vấn) thực hiện việc thu lệ phí thẩm định KQĐT;
- Chi trả thù lao cho cán bộ, nhân viên đảm nhiệm thêm công việc thẩm định; thu, nộp lệ phí ngoài chức năng nhiệm vụ được giao (kể cả thù lao làm việc ngoài giờ hành chính nhà nước) theo chế độ qui định;
- Chi vật tư văn phòng;
- Chi phí hội nghị, hội thảo với các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định;
- Trích quỹ khen thưởng cán bộ công nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thẩm định và thu, nộp lệ phí. Mức trích bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện;
- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến công tác thẩm định.
Các khoản chi trên đây thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
3. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thu lệ phí TĐKQĐT thực hiện kê khai, nộp ngân sách nhà nước 75% số tiền lệ phí TĐKQĐT thực thu được trong kỳ theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 045 Mục lục ngân sách nhà nước qui định.
4. Cơ quan nhà nước thu lệ phí TĐKQĐT phải cấp chứng từ thu lệ phí cho người nộp tiền lệ phí theo đúng qui định của Bộ Tài chính và phản ánh đầy đủ khoản thu này trên hệ thống sổ sách kế toán của cơ quan.
5. Cuối quí, cuối năm cơ quan nhà nước thu lệ phí TĐKQĐT chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán toàn bộ số tiền thu, chi về lệ phí này theo đúng chế độ kế toán nhà nước và các chế độ tài chính hiện hành.
Trường hợp cuối năm số tiền thu về lệ phí TĐKQĐT không chi hết thì nộp vào ngân sách nhà nước.
6. Cơ quan Thuế địa phương có trách nhiệm phát hành chứng từ thu tiền lệ phí TĐKQĐT và hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan thực hiện khoản thu lệ phí này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thu, nộp lệ phí TĐKQĐT và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu]"
Nghị định 88/1999/NĐ-CP Quy chế Đấu thầu
Nghị định 04/1999/NĐ-CP phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
Nghị định 51/1998/NĐ-CP hướng dẫn phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
Nghị định 87-CP hướng dẫn phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/03/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu | |
07/04/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu | |
01/01/2017 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 17/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
17.2001.TT.BTC.doc |