Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
Số hiệu | 14/2000/NĐ-CP | Ngày ban hành | 05/05/2000 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 20/05/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng | Ngày hết hiệu lực | 04/11/2006 |
Tóm tắt
Nghị định 14/2000/NĐ-CP, ban hành ngày 05 tháng 5 năm 2000, nhằm mục đích sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP. Nghị định này được áp dụng cho việc lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư tại Việt Nam, yêu cầu tổ chức đấu thầu và thực hiện tại lãnh thổ Việt Nam.
Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức có liên quan đến hoạt động đấu thầu. Nghị định này có cấu trúc gồm 4 điều, trong đó điều 1 nêu rõ các sửa đổi, bổ sung cụ thể về quy trình và hình thức đấu thầu.
Các điểm nổi bật trong Nghị định bao gồm quy định về chỉ định thầu trong các trường hợp đặc biệt, như thiên tai, gói thầu bí mật quốc gia, và các gói thầu có giá trị nhỏ. Nghị định cũng quy định rõ hơn về sự tham gia của nhà thầu nước ngoài và ưu tiên cho nhà thầu địa phương trong các dự án đầu tư.
Ngoài ra, Nghị định bổ sung quy định về việc phê duyệt và thẩm định dự án, cũng như trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện đấu thầu. Nghị định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các bộ, ngành để hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2000 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐẤU THẦU BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/1999/NĐ-CP
NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ như sau:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Quy chế Đấu thầu được áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư tại Việt Nam, phải được tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt Nam.
2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3. Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự án (người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu; người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát hiện việc chỉ định thầu sai với quy định phải kịp thời xử lý.
b) Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn.
Các gói thầu được chỉ định thầu thuộc dự án nhóm A, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập (Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án quyết định.
Khi chỉ định thầu các gói thầu nêu tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này, người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trường hợp thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thường xuyên của cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước; đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang.
d) Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan khác.
đ) Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhưng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
e) Gói thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu tư thì không phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư phải chọn nhà tư vấn phù hợp với yêu cầu dự án.
Trong trường hợp chỉ định thầu theo các nội dung quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thì phải xác định rõ 3 nội dung sau:
- Lý do chỉ định thầu;
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu;
- Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán được duyệt theo quy định).
Trong trường hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dự án cần xác định khối lượng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự toán được trình duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
3. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây lắp phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng.
4. Điểm a khoản 2 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố được tham dự đấu thầu các dự án đầu tư trên địa bàn. Đối với đấu thầu hạn chế chỉ cần mời tối thiểu 3 nhà thầu tham dự, nếu số lượng nhà thầu tham dự ít hơn 3 thì phải mời thêm các nhà thầu khác ở ngoài địa phương tham dự đấu thầu.
Các nhà thầu của địa phương được ưu tiên trúng thầu nếu hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang với hồ sơ nhà thầu khác.
5. Điểm c khoản 3 Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
c) Phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A và tương đương quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 51 của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế Đấu thầu).
- Đối với gói thầu thuộc dự án nhóm B, C và tương đương, trừ dự án của các doanh nghiệp trực thuộc được quyền quyết định đầu tư theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 51 của Quy chế Đấu thầu.
6. Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Bổ sung việc phân cấp phê duyệt, thẩm định dự án Nhóm B, C và tương đương, người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án nhóm B,C và tương đương của doanh nghiệp nhà nước vào Bảng 1 Điều 53:
Nhóm dự án |
Cấp phê duyệt |
Cấp thẩm định |
Gói thầu thuộc ngành I, II, III |
Nhóm B, C và tương đương |
Người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước được quyền quyết định đầu tư |
Bộ phận giúp việc liên quan |
Tất cả các gói thầu thuộc dự án |
7. Điều 56 được bổ sung khoản 5 như sau:
5. Trong quá trình xét thầu, từ thời điểm mở hồ sơ dự thầu đến thời điểm công bố kết quả đấu thầu, không được đưa những thông tin quy định tại khoản 2 Điều 56 của Quy chế Đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Bỏ khoản 4; khoản 2 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện đấu thầu mua sắm vật tư, hàng hoá, phương tiện làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước; mua sắm vật tư, hàng hoá, phương tiện làm việc thông thường của lực lượng vũ trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty nhà nước và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 50/2001/TT-BNN-XDCB thực hiện quy chế đấu thầu dự án đầu tư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Quyết định 44/2003/QĐ-BNN sửa đổi mẫu văn bản Quản lý đầu tư và xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định 3399/2005/QĐ-BTC quy chế mua sắm đồ dùng vật tư trang thiết bị phương tiện làm việc hàng hoá dịch vụ đơn vị tổ chức thuộc Bộ tài chính
Quyết định 4391/2002/QĐ-BGTV trách nhiệm hình thức xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm quản lý, bảo đảm chất lượng DA xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
Quyết định 86/2001/QĐ-UB quy định thực hiện Nghị định 52/1999/NĐ-CP
Quyết định 06/2005/QĐ-BGTVT công tác đấu thầu xây lắp dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trong nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý
Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP 14/2000/NĐ-CP] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/05/2000 | Văn bản được ban hành | Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP | |
20/05/2000 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP | |
16/07/2003 | Được bổ sung | Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP 14/2000/NĐ-CP | |
05/03/2005 | Được bổ sung | Nghị định 16/2005/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình | |
04/11/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 14/2000/NĐ-CP bổ sung Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP | |
04/11/2006 | Bị thay thế | Nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
14.2000.ND.CP.doc |