Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng
Số hiệu | 137/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 19/11/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 04/12/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 3/2000; | Ngày đăng công báo | 22/01/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Băng Tâm / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 76/2003/TT-BTC Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng | Ngày hết hiệu lực | 02/09/2003 |
Tóm tắt
Thông tư 137/1999/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 19 tháng 11 năm 1999, nhằm hướng dẫn việc bảo hiểm cho các công trình xây dựng. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo rằng các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác phải được bảo hiểm để ứng phó với các rủi ro không lường trước được trong quá trình thi công.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, và các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Đối tượng áp dụng là các chủ đầu tư, nhà thầu xây lắp, và các tổ chức tư vấn xây dựng.
Văn bản được cấu trúc thành ba chương chính: I. Quy định chung, II. Quy định cụ thể, và III. Điều khoản thi hành. Trong đó, chương I quy định về nghĩa vụ mua bảo hiểm công trình, chương II nêu rõ các loại hình bảo hiểm bắt buộc và phương thức mua bảo hiểm, và chương III quy định về hiệu lực thi hành của Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng về các loại hình bảo hiểm cần thiết cho các dự án xây dựng, cũng như quy trình và thủ tục mua bảo hiểm. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 65/TC-ĐTPT trước đó. Trong trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện, các tổ chức và cá nhân được khuyến khích phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 137/1999/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 100/CP
ngày 18/12/1993 và Nghị định số 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ về kinh
doanh bảo hiểm và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm công trình xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với thiệt hại do những rủi ro bất ngờ và không lường trước được. Riêng các dự án đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm công trình xây dựng.
Bảo hiểm công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2. Chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình.
Chi phí bảo hiểm được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính là mức tối đa để tiến hành mua bảo hiểm cho công trình tại công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
3. Các tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn, cho vật tư thiết bị, phân xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc
- Các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Các sản phẩm tư vấn, vật tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công và người lao động của các tổ chức tư vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án.
2. Loại hình bảo hiểm.
- Bảo hiểm công trình xây dựng trong quá trình thực hiện đầu tư. Chi phí bảo hiểm công trình được tính vào giá trị công trình trong khoản mục chi phí khác.
- Bảo hiểm vật tư, thiết bị xây dựng trong quá trình vận chuyển từ nơi mua (nhận hàng) đến chân công trình và đang bảo quản trong kho. Chi phí bảo hiểm được tính vào giá trị của vật tư, thiết bị.
- Bảo hiểm vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công dự án thuộc trách nhiệm quản lý của các tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong quá trình thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc trách nhiệm của các tổ chức tư vấn.
3. Phương thức mua bảo hiểm:
3.1. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
3.2. Người mua bảo hiểm:
- Bảo hiểm công trình xây dựng: Chủ đầu tư hoặc nhà thầu được chủ đầu tư uỷ quyền thực hiện việc mua bảo hiểm công trình xây dựng do chủ đầu tư lựa chọn. Trường hợp chi phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm công trình xây dựng.
- Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm tài sản thuộc trách nhiệm quản lý của tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư: Các tổ chức này thực hiện việc mua bảo hiểm.
3.3. Thủ tục mua bảo hiểm:
Đối với bảo hiểm công trình xây dựng: Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
+ Sơ đồ mặt bằng công trình
+ Văn bản tóm tắt về kết cấu và biện pháp thi công công trình
+ Giá trúng thầu hoặc tổng dự toán được duyệt
+ Hợp đồng mua vật tư thiết bị
+ Những văn bản cần thiết khác theo quy định của quy tắc bảo hiểm.
- Đối với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của các tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư: Các tổ chức này thực hiện việc mua bảo hiểm. Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
+ Bản kê số lượng, giá trị vật tư, máy móc, thiết bị thi công trên công trường.
+ Bản danh sách lao động tham gia mua bảo hiểm.
+ Dự kiến tài sản xung quanh công trường có thể tổn thất trong quá trình thi công.
+ Những văn bản cần thiết khác theo yêu cầu của quy tắc bảo hiểm.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Hồ sơ mua bảo hiểm gồm có:
+ Các nội dung chính về dự án đầu tư
+ Các thông tin về năng lực của tổ chức tư vấn.
+ Các nội dung công việc của tổ chức tư vấn khi thực hiện dự án.
+ Các thông số kỹ thuật của công trình (thổ nhưỡng, mực nước ngầm, nền móng, kết cấu, vật liệu, biện pháp thi công...)
Căn cứ vào dự toán phí bảo hiểm, biểu phí bảo hiểm và hồ sơ nói trên, công ty bảo hiểm chào giá phí bảo hiểm và cấp đơn bảo hiểm khi được lựa chọn.
3.4. Thanh toán chi phí bảo hiểm:
- Đối với bảo hiểm công trình xây dựng, phí bảo hiểm được thanh toán một hoặc nhiều lần theo quy định trong đơn bảo hiểm và kế hoạch vốn hàng năm được duyệt.
- Đối với bảo hiểm vật tư, thiết bị, các loại bảo hiểm khác, phí bảo hiểm được thanh toán theo quy định trong đơn bảo hiểm.
4. Bồi thường
- Khi xảy ra sự cố thuộc trách nhiệm bảo hiểm, người mua bảo hiểm phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm và trong thời hạn bảy ngày phải thông báo chi tiết bằng văn bản cho công ty bảo hiểm.
- Khi nhận được thông báo của người mua bảo hiểm, trong thời hạn ba ngày công ty bảo hiểm phải cử cán bộ hoặc mời chuyên gia chuyên ngành (nếu cần) đến hiện trường để đánh giá nguyên nhân, mức độ tổn thất.
- Công ty bảo hiểm phải bồi thường cho người mua bảo hiểm theo đúng các điều kiện và điều khoản của đơn bảo hiểm.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 65/TC-ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/11/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng | |
04/12/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng | |
02/09/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 137/1999/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng | |
02/09/2003 | Bị thay thế | Thông tư 76/2003/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
137.1999.TT.BTC.doc |