Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông
Số hiệu | 11/TT-PC | Ngày ban hành | 23/09/1960 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 08/10/1960 |
Nguồn thu thập | Sách - Nhà xuất bản Công an nhân dân; | Ngày đăng công báo | 19/10/1960 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông và Bưu điện | Tên/Chức vụ người ký | Phan Trọng Tuệ / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 011-TT-PC
Thông tư 011-TT-PC, ban hành ngày 23 tháng 9 năm 1960 bởi Bộ Giao thông và Bưu điện, nhằm mục tiêu bảo vệ đường sông và đảm bảo an toàn cho giao thông vận tải đường sông. Văn bản này được xây dựng để giải quyết tình trạng cản trở giao thông do các chướng ngại vật, đặc biệt là đáy cá, gây ra.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về việc cấp giấy phép cho các công trình và thiết bị xây dựng trên sông, cũng như quy định cụ thể về việc cắm đáy cá. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng và khai thác tài nguyên trên sông.
Thông tư được cấu trúc thành hai phần chính: phần đầu quy định về việc cấp giấy phép cho các công trình xây dựng trên sông, trong đó phân biệt rõ các loại công trình lớn, vừa và nhỏ; phần thứ hai quy định cụ thể về các điều kiện cắm đáy cá, bao gồm yêu cầu về giấy phép, vị trí cắm và tín hiệu báo hiệu.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc yêu cầu giấy phép cắm đáy cá từ các cơ quan giao thông địa phương và quy định rõ ràng về vị trí và khoảng cách cắm đáy để không gây cản trở cho giao thông. Thông tư cũng nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc phổ biến và kiểm tra thực hiện các quy định này.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi công bố và yêu cầu các bên liên quan nghiêm chỉnh chấp hành để bảo vệ luồng lạch, đảm bảo giao thông vận tải an toàn và thuận lợi.
BỘ
GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 011-TT-PC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 1960 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN SỐ 011-TT-PC NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 1960 VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ ĐƯỜNG SÔNG
Đối với giao thông vận tải đường sông, vấn đề luồng lạch là một vấn đề vô cùng quan trọng. Luồng lạch có tốt, thông suốt thì mới bảo đảm giao thông vận tải được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
Nhưng hiện nay, việc quản lý đường sông còn thiếu chặt chẽ, tình trạng giao thông bị cản trở vì các chướng ngại vật trên luồng đi còn khá phổ biến ở các ngả sông. Có những nơi nhân dân tự tiện bắc cầu tre qua sông, các cơ quan xí nghiệp xây dựng công trình và đặt thiết bị trên sông, ngư dân cắm đáy đánh cá,v.v.đặc biệt là đáy cá đã gây rất nhiều trở ngại cho giao thông vận tải. Đáy thường cắm rất lung tung, không có giấy phép và sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Có những đáy cắm ngay giữa luồng lạch bịt hẳn đường đi của thuyền bè. Ban đêm, nhiều đáy không có đèn, hoặc có đèn nhưng không thắp đúng quy tắc, nên phương tiện vận tải không biết đường mà tránh. Nhiều vụ tàu, thuyền và chạm vào đáy cá đã xảy ra, làm đáy bị vỡ, lưới bị rách, thuyền bị hư hỏng, chủ đáy và chủ thuyền đã có trường hợp xô xát, mất đoàn kết.
Vấn đề bảo vệ đường sông đã được quy định trong Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 307/TTg ngày 18 tháng 8 năm 1959. Theo điều 9 của Nghị định thì cơ quan, tổ chức hay tư nhân nào, muốn xây dựng một công trình hay đặt một thiết bị trên sông cần phải được cơ quan giao thông vận tải cho phép. Nguyên tắc này cần phải được mọi người, mọi cơ quan tôn trọng một cách triệt để. Nhưng đến nay còn tình trạng tự do, làm cản trở đến luồng lạch, không bàn bạc hoặc xin phép các cơ quan giao thông vận tải, là vì một số cơ quan và nhân dân chưa nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ của Nhà nước, các cơ quan giao thông vận tải, các Uỷ ban các địa phương cũng chưa tích cực giáo dục ý thức tôn trọng luật lệ trong nhân dân và trong các cơ quan. Mặt khác, việc kiểm tra để uốn nắn và hướng dẫn việc bảo vệ luồng lạch cũng thiếu tích cực.
Để đảm bảo giao thông an toàn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân, Bộ Giao thông và Bưu điện nhắc lại những thể lệ đã ban hành, quy định một số điểm cụ thể như sau:
1. Về việc cơ quan giao thông vận tải cấp giấy phép như quy định ở điều 9 của Nghị định số 307/TTG ngày 18-8-1959 của Thủ tướng Chính phủ, cần phân biệt mấy trường hợp sau đây:
a. Đối với các công trình lớn do trung ương xây dựng theo một kế hoạch quy mô, khi lập đồ án, tất nhiên đã có sự tham gia ý kiến của những ngành có liên quan, trong đó có ngành giao thông. Những yêu cầu về giao thông đã được nghiên cứu và giải quyết, do đó mà đối với các loại công trình này, không đặt vấn đề phải có giấy phép của cơ quan giao thông vận tải.
b. Đối với các công trình và thiết bị loại vừa và nhỏ có tính chất vĩnh cửu như cầu, cống, dây điện chăng qua sông, dây cáp ngầm, trạm thuỷ văn,v.v.... đồ án công trình phải đưa cho cơ quan giao thông vận tải tham gia ý kiến. Nếu xét thấy công trình hay thiết bị có thể làm cản trở giao thông, thì cơ quan giao thông vận tải có quyền yêu cầu cơ quan xây dựng sửa lại đồ án, hoặc chọn vị trí khác để xây dựng công trình.
c. Đối với các công trình và thiết bị có tính chất tạm thời do các địa phương và nhân dân xây dựng như : cầu nổi, cầu tre, bè ngâm tre, gỗ, đáy cá,v.v.... thì nhất thiết là phải có giấy phép của cơ quan giao thông vận tải. Cơ quan này có quyền không cấp giấy phép nếu xét thấy việc xây dựng các công trình hoặc thiết bị này có cản trở cho giao thông vận tải. Đối với các thiết bị đã đặt, cơ quan giao thông vận tải có quyền bắt dỡ hoặc di chuyển, nếu xét thấy thiết bị gây trở ngại nguy hiểm cho giao thông.
d. Khi một công trình đã được phép xây dựng trước khi khởi công, cơ quan chủ quản cần phải trao đổi, thảo luận với cơ quan giao thông vận tải về những biện pháp phải thi hành để đảm bảo giao thông trong thời gian thi công. Nếu cần hạn chế giao thông, thì cơ quan giao thông vận tải có nhiệm vụ kịp thời thông báo cho người làm vận tải biết.
2. Về các đáy cá, Bộ quy định những điều cụ thể sau đây để các cơ quan giao thông vận tải dựa vào đó mà hướng dẫn ngư dân cắm đáy.
a. Giấy phép cắm đáy: Kể từ ngày công bố thông tư này, ai muốn cắm đáy, phải có giấy phép của các khu hay Ty Giao thông địa phương (ở các tỉnh hay khu), của Sở Vận tải (trong phạm vi thành phố), hoặc của giám đốc cảng (nếu đáy cắm trong phạm vi cảng). Đối với các đáy cá hiện nay chưa có giấy phép nếu các đáy ấy không trở ngại cho giao thông chủ đáy vẫn được tiếp tục sử dụng, nhưng hạn trong ba tháng, kể từ ngày công bố thông tư này, phải nộp đơn xin phép.
b. Vị trí và đặc điểm của đáy. Đáy chỉ được cắm ở những địa điểm do các cơ quan giao thông vận tải, hoặc giám đốc cảng ấn định, không gây trở ngại cho giao thông, không làm hư hại đến các công trình và thiết bị trên sông. Những nguyên tắc sau đây cần phải được tôn trọng khi cắm đáy:
- Nhất thiết không được cắm đáy bịt luồng đi, phải chừa luồng thuận tiện nhất cho các phương tiện vận tải đi lại.
- Đáy phải cắm xa các công trình như đèn biển, nhà đèn, phao,v.v.... ít nhất là 200m, xa các cửa sông, ngã ba sông và những khúc sông ngoặt ít nhất là 200m (nếu tầm nhìn không bị che khuất), 500m (nếu tầm nhìn bị che khuất).
- Đáy không được cắm theo kiểu chữ chi và cài răng lược trên các luồng đi. Nếu đáy cắm ngang sông thì phải trổ cửa trên luồng đi của tàu, thuyền. Trên một luồng, nếu có nhiều đáy liền nhau thì cửa đáy phải mở cùng một bên luồng để phương tiện vận tải khỏi phải lượn tránh khó khăn. Cửa đáy phải đủ rộng để phương tiện qua lại được dễ dàng. Bề rộng tối thiểu của cửa đáy phải là 200m (ở những luồng có tàu biển qua lại), 80m (ở những luồng chỉ có tàu sông qua lại) và 30m (ở những luồng chỉ có thuyền qua lại). Ở những luồng đặc biệt, cơ quan giao thông vận tải hay cảng vụ có thể ấn định bề rộng tối thiểu của cửa đáy cao hơn hoặc thấp hơn những mức quy định ở trên.
- Đáy không được cắm quá gần nhau, quãng cách giữa hai đáy liền nhau ít nhất phải là 500m (ở những luồng có tàu biển qua lại), 300m (ở những luồng chỉ có tàu sông qua lại).
Sau khi đã được cấp giấy phép rồi, người muốn cắm đáy phải báo cho cơ quan giao thông vận tải đến kiểm tra và hướng dẫn vị trí cắm đáy.
Các cơ quan giao thông vận tải trong khi hướng dẫn ngư dân cắm đáy cần hết sức chiếu cố đến việc làm ăn thuận lợi và phát triển nghề nghiệp của ngư dân.
Đáy đã cắm rồi, người có đáy không được tự ý di chuyển đáy đi nơi khác nếu không có sự đồng ý của cơ quan giao thông và vận tải.
c. Dỡ dây: Khi không dùng đến dây nữa, chủ đáy phải dỡ đi và nhổ hết những cọc đã cắm, đặc biệt là những cọc ngầm.
d. Tín hiệu: Các đáy đánh cá đều phải có báo hiệu theo như quy định trong điều 28 của bản Quy tắc giao thông đường sông ban hành kèm theo Nghị định của Bộ Giao thông và bưu điện số 85/NĐ ngày 27-8-1959.
Những quy định trên đây đều nhằm giữ cho luồng lạch được thông suốt, đảm bảo cho giao thông vận tải được nhanh chóng và an toàn. Tất cả những cơ quan, xí nghiệp cũng như tư nhân có công trình, thiết bị trên sông đều phải nghiêm chỉnh chấp hành. Các khu và Ty Giao thông, sở vận tải và Ban giám đốc cảng là những cơ quan có trách nhiệm quản lý bảo vệ luồng lạch có nhiệm vụ tích cực phổ biến, hướng dẫn thi hành thông tư này và thường xuyên theo dõi, kiểm tra kịp thời ngăn chặn những hành động xâm phạm đến luồng lạch có thể gây trở ngại, nguy hiểm cho giao thông vận tải.
|
Phan Trọng Tuệ (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/09/1960 | Văn bản được ban hành | Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông | |
08/10/1960 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 011-TT-PC bảo vệ đường sông |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
011.TT.PC.doc |