Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới
Số hiệu | 11/BNV-D45 | Ngày ban hành | 28/08/1980 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 28/08/1980 |
Nguồn thu thập | Công báo số 10/1980; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Trần Quyết / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 11-BNV/D45
Thông tư 11-BNV/D45 được ban hành bởi Bộ Nội vụ vào ngày 28 tháng 8 năm 1980, nhằm mục tiêu quy định việc cấp giấy phép cho công dân khi cần đến các xã biên giới. Văn bản này được xây dựng để củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại các khu vực biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, và Việt - Campuchia, đồng thời đảm bảo quyền lợi đi lại của nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư này bao gồm các quy định về đối tượng được cấp giấy phép, các trường hợp không cần giấy phép, và những người không đủ điều kiện cấp giấy phép đến xã biên giới. Đối tượng áp dụng chủ yếu là công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, và bộ đội đi công tác.
Cấu trúc chính của thông tư bao gồm các điều quy định rõ ràng về:
- Điều kiện cấp giấy phép cho công dân.
- Các trường hợp miễn giấy phép.
- Những đối tượng không được cấp giấy phép.
- Nguyên tắc sử dụng giấy phép.
- Quy định về tổ chức thực hiện.
Các điểm mới trong thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng về các điều kiện và thủ tục cấp giấy phép, cũng như trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11-BNV/D45 |
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1980 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 11 - BNV/D45 NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1980 QUY ĐỊNH VIỆC CẤP GIẤY PHÉP CHO NHÂN DÂN ĐẾN CÁC XÃ BIÊN GIỚI
Căn cứ quyết định số 143-CP
ngày 9 tháng 8 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ về việc cấp giấy căn cước cho
nhân dân trong cả nước;
Căn cứ điểm 6, phần 2 thông tư số 4 - TT ngày 10 tháng 11 năm 1976 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thi hành quyết định trên;
Để củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở các khu vực biên giới
Việt - Trung, Việt - Lào, Việt - Cam- pu- chia, phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh
chống mọi hoạt động phá hoại của bọn phản cách mạng và các bọn tội phạm khác; đồng
thời bảo đảm việc đi lại, sinh hoạt bình thường của nhân dân, Bộ Nội vụ ra
thông tư quy định việc cấp giấy phép cho những người khi có việc cần đến xã biên
giới như sau.
1. Những người được xét cấp giấy phép đến xã biên giới.
- Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, khi có việc riêng cần đến xã biên giới với lý do chính đáng đều được cấp giấy phép đến xã biên giới;
- Bộ đội đi công tác đến các xã biên giới do Bộ Quốc phòng quy định việc cấp giấy phép;
- Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước đi công tác đến các xã biên giới phía Bắc được cấp giấy phép theo quy định của công văn số 3602 - VP8 ngày 15 tháng 8 năm 1979 của Phủ thủ tướng và công văn hướng dẫn số 940 - BNV ngày 26 tháng 11 năm 1979 của Bộ Nội vụ.
2. Những người sau đây không phải xin giấy phép đến xã biên giới:
- Những người là nhân khẩu thường trú ở xã biên giới, đã có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy chứng nhận nhân khẩu thường trú, khi đi lại các xã biên giới trong tỉnh mình, không phải xin giấy phép đến xã biên giới.
- Những người thường trú ở các xã giáp ranh xã biên giới kể cả trường hợp ở giáp ranh với xã biên giới của tỉnh khác, mà từ trước đến nay vẫn có quan hệ họ hàng, thân thích ở xã biên giới, thường phải đi lại thăm viếng và làm ăn sinh sống hàng ngày, thì không phải xin giấy phép đến xã biên giới, mà chỉ sử dụng giấy chứng minh nhân dân của mình để đi lại.
3. Những người sau đây không được cấp giấy phép đến xã biên giới:
- Những người đang bị quản chế, cải tạo tại chỗ, đang bị án treo;
- Những người có liên quan đến các vụ án chính trị, hình sự đang chờ cơ quan pháp luật xử lý;
- Những người trước đã bị tù, tập trung cải tạo được tha về;
- Những người có tiền án tiền sự về tội trộm cắp, cướp của giết người, đầu cơ, buôn lậu, oa trữ, chứa chấp tiêu thụ của gian;
- Những người chuẩn bị trốn đi nước ngoài, hoặc chứa chấp, môi giới cung cấp phương tiện, dẫn đường đưa đón người trốn đi nước ngoài;
- Những người thuộc giai cấp bóc lột và những người trước đây đã tham gia trong bộ máy ngụy quân, ngụy quyền, gián điệp tình báo của địch, các tổ chức chính trị, phản động mà đến nay chưa được chính quyền và nhân dân ở cơ sở xác nhận có tiến bộ.
4. Nguyên tắc sử dụng giấy phép đến xã biên giới:
Người xin cấp giấy phép đến xã biên giới phải làm đơn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, phường hoặc đồn công an nơi đăng ký nhân khẩu thường trú, nếu có trẻ em dưới 15 tuổi đi theo, phải ghi chung vào đơn xin cấp giấy phép.
Người được cấp giấy phép đến xã biên giới chỉ được đến những địa điểm đã ghi trong giấy phép, không được đến sát đường biên giới hiện tại.
Người được cấp giấy phép đến xã biên giới phải mang kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người đó mới có giá trị, thời gian cho phép đến xã biên giới tuỳ theo yêu cầu của mỗi người và tuyến đường đi lại, nhưng không được cư trú ở xã biên giới quá 30 ngày và giấy phép chỉ có giá trị sử dụng một lần đi và về.
Khi đến xã biên giới, người được cấp giấy phép phải chấp hành các quy định về bảo vệ an ninh trật tự ở khu vực biên giới; phải mang giấy phép và giấy chứng minh nhân dân đến đồn công an hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi đến để khai báo tạm trú và xin chứng nhận tạm trú vào giấy phép. Khi về phải trả lại giấy phép cho cơ quan cấp giấy.
Giấy phép đến xã biên giới cấp cho ai chỉ người đó được sử dụng. Nghiêm cấm việc cho mượn, cho thuê, tẩy xoá, sửa chữa, mua bán, làm giả giấy phép. Ai vi phạm những quy định này sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
5. Những quy định về tổ chức thực hiện:
Giấy phép cấp cho những người đến xã biên giới theo mẫu thống nhất do Bộ Nội vụ in.
Việc cấp giấy phép cho những người đến xã biên giới phải do các đồng chí trưởng, phó Công an huyện, Công an thị xã, Công an khu phố, Công an quận, Công an thành phố thuộc tỉnh xét duyệt và ký giấy.
Những vùng biên giới đang có chiến sự hoặc có dịch bệnh truyền nhiễm... không bảo đảm an toàn, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sở tại phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Sở, Ty công an các tỉnh khác tạm hoãn việc cấp giấy phép đến xã biên giới ở những khu vực đó.
Thông tư này được phổ biến cho nhân dân và các lực lượng làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát ở khu vực biên phòng để thực hiện.
Các đồng chí chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương; các đồng chí Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thông tư này.
|
Trần Quyết (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/08/1980 | Văn bản được ban hành | Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới | |
28/08/1980 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 11-BNV/D45 cấp giấy phép nhân dân đến các xã biên giới |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
11-BNV_D45_44193.doc |