Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh
Số hiệu | 113-TC/KTKT | Ngày ban hành | 13/11/1958 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 13/11/1958 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư 113-TC/KTKT
Thông tư 113-TC/KTKT được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 13 tháng 11 năm 1958, nhằm mục tiêu quy định tạm thời về việc trích tiền thưởng cho các sáng kiến phát minh, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Văn bản này được xây dựng để khắc phục tình trạng thiếu quy định cụ thể về nguồn tiền thưởng, từ đó thúc đẩy việc khen thưởng kịp thời và phát huy hiệu quả khuyến khích sản xuất.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các xí nghiệp sản xuất, kinh doanh và các đơn vị kiến thiết cơ bản. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có sáng kiến phát minh trong lĩnh vực sản xuất và cải tiến kỹ thuật.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các quy định về nguồn tiền thưởng, cách thức hạch toán và phân bổ chi phí. Cụ thể, tiền thưởng sẽ được trích từ vốn lưu động của xí nghiệp và có thể phân bổ vào giá thành sản phẩm hoặc công trình. Đối với các đơn vị kiến thiết cơ bản, tiền thưởng có thể được trích từ vốn kiến thiết mà không cần hạch toán vào giá thành.
Các điểm mới trong Thông tư này là quy định rõ ràng về cách hạch toán tiền thưởng sáng kiến, phân biệt với các loại tiền thưởng khác có bản chất là tiền lương. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và được áp dụng cho các hoạt động liên quan đến sáng kiến phát minh trong sản xuất.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 113-TC/KTKT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 1958 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC TRÍCH TIỀN ĐỂ THƯỞNG SÁNG KIẾN PHÁT MINH
Thông tư số 04-LĐTT ngày 08-03-1958 của Bộ Lao động đã ban hành chế độ thưởng sáng kiến phát minh, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nhưng đến nay chưa có văn kiện nào quy định cụ thể là các ngành, các địa phương được trích tiền ở đâu để làm tiền thưởng.
Vì thế cho nên việc khen thưởng giải quyết không được kịp thời, do đó mà chưa phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất của chế độ thưởng.
Tiền thưởng sáng kiến phát minh không phải lấy ở qũy tiền thưởng xí nghiệp để trả. Khi tính tiền thưởng sáng kiến, phát minh cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế (nhiều hay ít) thu được do áp dụng những sáng kiến phát minh ấy. Cho nên nguồn tiền để trích làm tiền thưởng này lấy ở kết quả tiết kiệm được sau khi đã áp dụng những sáng kiến phát minh đó.
Căn cứ theo tinh thần trên, sau khi được Thủ tướng phủ đồng ý, tại công văn số 5083/TN ngày 03-11-1958, Bộ Tài chính tạm thời quy định:
1. – Đối với các xí nghiệp sản xuất, kinh doanh, bao thầu, nói chung tiền thưởng sáng kiến phát minh đều lấy ở vốn lưu động ra để chi và sẽ phân bổ dần vào giá thành của sản phẩm hoặc giá thành công trình.
2. - Riêng đối với các đơn vị kiến thiết cơ bản tự làm, để đơn giản thủ tục hạch toán, tiền thưởng này có thể trích ở vốn kiến thiết cơ bản để trả, không hạch toán vào giá thành mà sẽ ghi vào khoản trích trước và được duyệt bổ khác.
3. – Nói “phân bổ vào giá thành của sản phẩm ” tại điểm 1 ở trên là nói giá thành công xưởng của sản phẩm, nhưng cần phân biệt như sau:
a) Nếu kết quả của sáng kiến phát minh, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất chỉ có tác dụng trong phạm vi một phân xưởng thì hạch toán khoản chi về tiền thưởng vào kinh phí phân xưởng.
b) Nếu kết quả đó có tác dụng rộng hơn, tức là trong phạm vi toàn xí nghiệp, thì hạch toán khoản chi đó vào quản lý phí xí nghiệp.
Quy định cách hạch toán như trên là vì bản chất tiền thưởng sáng kiến phát minh không phải là một hình thức tiền lương. Cách hạch toán này có khác với cách hạch toán các loại tiền thưởng mà bản chất là một hình thức tiền lương như tiền thưởng tăng năng suất, tiền thưởng tiết kiệm, tiền thưởng an toàn lao động; các loại tiền thưởng này đều hạch toán vào tiền lương của công nhân sản xuất.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/11/1958 | Văn bản được ban hành | Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh | |
13/11/1958 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 113-TC/KTKT quy định tạm thời trích tiền thưởng sáng kiến phát minh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
113.TC.KTKT.doc |