Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn
Số hiệu | 102/2000/TT-BTC | Ngày ban hành | 19/10/2000 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 06/05/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 12/03/2003 |
Tóm tắt
Thông tư 102/2000/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 19 tháng 10 năm 2000, nhằm hướng dẫn chế độ thu và sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật cũng như lệ phí cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu an toàn. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu phí và quản lý tài chính liên quan đến kiểm định kỹ thuật và cấp giấy phép, đảm bảo an toàn lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tổ chức, cá nhân, cả trong và ngoài nước, khi thực hiện kiểm định kỹ thuật và cấp giấy phép sử dụng các thiết bị có yêu cầu an toàn. Thông tư quy định cụ thể về mức thu lệ phí, cách thức sử dụng tiền thu được, và trách nhiệm của các đơn vị kiểm định trong việc quản lý tài chính.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm các điều nổi bật như: quy định về đối tượng nộp lệ phí, mức thu lệ phí, cách sử dụng tiền thu lệ phí, quản lý tiền thu, quyết toán thu chi lệ phí, và tổ chức thực hiện. Một số điểm mới trong Thông tư là quy định chi tiết về cách thức trích nộp lệ phí vào ngân sách Nhà nước và các khoản chi cụ thể cho các đơn vị thu lệ phí.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 6 tháng 5 năm 2000 và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng quy định và phản ánh khó khăn, vướng mắc về Bộ Tài chính để được xem xét giải quyết.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/2000/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2000 |
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ102/2000/TT/BTC NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, SỬ DỤNG LỆ PHÍ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG CÁC MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà
nước.
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 58/2000/QĐ-BTC ngày 21/4/2000 của Bộ Tài chính về việc
ban hành biểu mức thu lệ phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy phép sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật ( sau
đây gọi tắt là lệ phí kiểm định) và lệ phí cấp giấy phép sử dụng các máy móc,
thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (sau đây gọi tắt
là lệ phí cấp giấy phép) như sau:
1 - Đối tượng nộp lệ phí kiểm định , lệ phí cấp giấy phép :
Các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang làm kinh tế) khi được các Trung tâm kiểm định kỹ thuật của Nhà nước kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn làm cơ sở cho Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động cấp giấy phép sử dụng theo quy định của pháp luật, đều phải nộp lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép theo quy định tại Thông tư này.
2 - Mức thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép:
Thực hiện theo quy định tại phụ lục đính kèm Quyết định số 58/2000/QĐ -BTC ngày 21/4/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành biểu mức thu lệ phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
3 - Sử dụng tiền thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép:
3.1 - Lệ phí kiểm định:
3.1.1- Đối với các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ thu lệ phí kiểm định, được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động kiểm định thì được trích tối đa 10% số tiền lệ phí thu được để chi phí cho công tác tổ chức thu lệ phí. Số tiền lệ phí thu được còn lại 90% đơn vị phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Số tiền lệ phí 10% giữ lại đơn vị được chi theo nội dung sau:
+ Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp theo tiền công trả cho lao động thuê ngoài ( kể cả thuê chuyên gia tư vấn) thực hiện việc thu lệ phí theo chế độ quy định (nếu có).
+ Chi trả thù lao cho cán bộ nhân viên đảm nhiệm thêm công việc thu lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao, tuỳ theo mức độ tham gia công việc của từng người ( kể cả thù lao làm việc ngoài giờ hành chính) theo chế độ quy định.
+ Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ nhân viên thực hiện việc thu, nộp lệ phí tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện.
3.1.2- Đối với các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ thu lệ phí không được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động kiểm định thì đơn vị được trích tối đa không quá 90% số tiền thu lệ phí kiểm định để chi cho công tác thu và công tác kiểm định. Nội dung chi lệ phí kiểm định để lại cho đơn vị gồm :
+ Chi phí tiền lương đối với cán bộ quản lý và người lao động (kể cả lao động thuê ngoài, vụ việc) được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước. Trường hợp đơn vị không đảm bảo chi phí hoạt động theo phương án đề nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải giảm trừ quỹ tiền lương nhưng mức giảm trừ tối đa không thấp hơn tiền lương chế độ quy định đối với khu vực hành chính sự nghiệp.
+ Chi các khoản đóng góp cho người lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo chế độ quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Chi in ấn (mua) văn phòng phẩm, các mẫu biểu, hồ sơ, sổ sách, giấy chứng nhận phục vụ công tác chứng nhận kết quả thẩm định và cấp giấy phép an toàn.
+ Lập hồ sơ kiểm định.
+ Chi thuê chuyên gia kỹ thuật, công nhân kỹ thuật và thuê thiết bị (nếu có).
+ Chi trả tiền điện, nước, điện thoại, cước phí bưu điện, tiền thuê văn phòng làm việc ( nếu có ).
+ Chi công tác phí, hội nghị phí.
+ Mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, bảo hộ lao động phục vụ cho công tác kiểm định.
+ Chi sửa chữa lớn, nhỏ nhà cửa, chi bảo dưỡng, thiết bị máy móc.
+ Chi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi khác phục vụ công tác kiểm định kỹ thuật.
+ Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên thực hiện kiểm định thu nộp lệ phí tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện trong năm.
Số tiền lệ phí còn lại (tối thiểu 10%) đơn vị nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi đơn vị đóng trụ sở theo thông báo của cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đơn vị.
3.2 - Lệ phí cấp giấy phép: cơ quan thu lệ phí được trích 10% số tiền lệ phí cấp giấy phép thu được trước khi nộp vào Ngân sách nhà nước để chi phí cho việc tổ chức thu và cấp giấy phép bao gồm:
- Chi in ấn giấy phép,
- Chi phí thẩm định hồ sơ,
- Chi phí khác có liên quan đến việc cấp giấy phép.
Số tiền lệ phí cấp giấy phép còn lại 90% nộp vào ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi nêu trên phải theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cuối năm quyết toán nếu chi không hết đơn vị phải nộp toàn bộ số tiền còn dư đến ngày 31/12 vào ngân sách Nhà nước.
4 - Quản lý tiền thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép :
Lệ phí kiểm định và lệ phí cấp giấy phép là khoản thu của ngân sách Nhà nước.
Lệ phí kiểm định do các Trung tâm kiểm định an toàn thu ngay sau khi thực hiện xong công việc kiểm định.
Lệ phí cấp giấy phép do Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động uỷ quyền cho các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn thu sau khi Thanh tra cấp giấy phép cho các đơn vị.
Khi thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép các trung tâm kiểm định an toàn phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành hoặc được Bộ Tài chính thoả thuận cho đơn vị phát hành quản lý, sử dụng biên lai thu lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính; đăng ký kê khai thu, nộp các khoản lệ phí với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở, đồng thời mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng khoản lệ phí kiểm định và lệ phí cấp giấy phép.
Hàng năm, căn cứ vào mức thu theo quy định của Bộ Tài chính và nội dung chi tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn lập dự toán thu, chi lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép gửi cho quan Thuế trực tiếp quản lý đơn vị; lập kế hoạch tài chính bao gồm cả các khoản thu chi khác gửi cơ quan chủ quản cấp trên để thẩm định phê duyệt. Trước khi giao kế hoạch thu chi tài chính cho các đơn vị kiểm định, cơ quan chủ quản cấp trên phải thỏa thuận với cơ quan Tài chính đồng cấp về mức giao thu, chi, nộp ngân sách cho từng đơn vị.
Các đơn vị Kiểm định an toàn có trách nhiệm tổ chức thu, trích nộp khoản thu vào ngân sách đầy đủ đúng hạn theo thông báo của cơ quan Thuế.
Các trường hợp đơn vị đã kiểm định kỹ thuật an toàn và gửi hồ sơ đăng ký về Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động để xin cấp giấy phép, nhưng khi kiểm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép do lỗi của đơn vị kiểm định, thì đơn vị kiểm định phải tiến hành kiểm định lại và tự chịu toàn bộ chi phí.
5/ Quyết toán thu, chi lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép:
Các đơn vị tổ chức thu lệ phí có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu, chi phí, lệ phí theo đúng quy định tại quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm duyệt quyết toán thu, chi lệ phí và các khoản thu, chi khác của các đơn vị trực thuộc và báo cáo quyết toán chung gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định và ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản.
6/ Tổ chức thực hiện:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các Trung tâm kiểm định an toàn kỹ thuật trong việc thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng tiền thu lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy phép; chế độ quản lý sử dụng biên lai, chứng từ; chế độ ghi chép, kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định.
- Các đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp tổ chức kiểm tra.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 6/5/2000, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
|
Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứQuyết định 58/2000/QĐ-BTC biểu mức thu lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng máy móc,thiết bị,vật tư,chất có yêu cầu an toàn nghiêm ngặt]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn]"
Nghị định 51/1998/NĐ-CP hướng dẫn phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
Nghị định 87-CP hướng dẫn phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/05/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn | |
19/10/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn | |
12/03/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 102/2000/TT-BTC hướng dẫn thu,sử dụng lệ phí kiểm định kỹ thuật,cấp giấy phép sử dụng các máy móc,thiết bị,vật tư và chất có yêu cầu an toàn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
102.2000.TT.BTC.doc |