Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm
Số hiệu | 10 TC/HCVX | Ngày ban hành | 21/06/1976 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 21/06/1976 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 28-TC/HCVX Bổ sung chế độ phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác ở trong nước | Ngày hết hiệu lực | 01/01/1981 |
Tóm tắt
Thông tư 108 TC/HCVX được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 30 tháng 12 năm 1993, nhằm quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe cho công nhân viên chức nhà nước khi nghỉ phép hàng năm. Mục tiêu của văn bản này là để phù hợp với chế độ tiền lương mới và thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ tiền lương.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, công nhân viên chức trong các doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước, quân nhân và công an nhân dân thuộc diện hưởng lương. Đối tượng áp dụng là những người đang công tác ở miền núi và hải đảo, có đủ điều kiện nghỉ phép theo quy định.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành bốn phần:
- I. Đối tượng áp dụng: Nêu rõ các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp.
- II. Điều kiện thanh toán: Quy định về việc thanh toán tiền tàu xe cho các đối tượng, bao gồm các phương tiện vận tải được áp dụng.
- III. Thể thức thanh toán, hạch toán: Hướng dẫn về quy trình thanh toán và hạch toán chi phí.
- IV. Điều khoản thi hành: Quy định về hiệu lực thi hành và các điều khoản liên quan đến việc thực hiện thông tư.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/1993 và yêu cầu các đơn vị phản ánh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để Bộ Tài chính xem xét, sửa đổi kịp thời.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108TC/HCVX |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1993 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TIỀN TÀU, XE CHO CNVC NHÀ NƯỚC ĐI NGHỈ PHÉP HÀNG NĂM
Để phù hợp với chế độ tiền lương mới và thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4306/KTTH ngày 29/10/1993 của Văn phòng Chính phủ về việc: "Giải quyết một số vấn đề cấp bách có liên quan đến việc thực hiện chế độ tiền lương mới"; Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Bộ Tài chính quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe cho công nhân viên chức, quân nhân và công an nhân dân (thuộc diện hưởng lương)đi nghỉ phép hàng năm như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
- Công chức viên chức hành chính sự nghiệp, CNVC trong các doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước, quân nhân và công an nhân dân (thuộc diện hưởng lương) đang công tác ở miền núi và hải đảo có nghỉ lao động hàng năm theo chế độ quy định, được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp giấy nghỉ phép năm để đi thăm người thân (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng con).
- Công chức viên chức hành chính sự nghiệp, CNVC trong các doanh nghiệp, quân nhân và công an nhân dân )thuộc diện hưởng lương) có đủ điều kiện nghỉ lao động hàng năm theo chế đột quy định, được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp giấy nghỉ phép năm để đi thăm người thân bị ốm đau, tai nạn phải điều trị, bị chết (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con).
II. ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN
Tiền tàu xe đi nghỉ phép năm chỉ thanh toán cho các đối tượng nói trên mỗi năm chỉ một lần (cả lượt đi và lượt về) theo giá cước thông thường của các phương tiện vận tải thông thường của ngành vận tải quốc doanh như: Ôtô, tàu hoả, ca nô, tàu chạy ven biển. Đối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải quốc doanh mà phải đi bằng phương tiện vận tải của tư nhân, hoặc đi bộ, đi xe đạp, xe máy của mình thì được thanh toán bằng giá cước của một trong những phương tiện vận tải quốc doanh thông thường hoạt động trong phạm vi địa phương đó.
Trên các tuyến đường có nhiều loại phương tiện vận tải thông thường của ngành vận tải quốc doanh, người đi phép đã sử dụng phương tiện nào thì được thanh toán theo giá cước của loại phương tiện đó.
Nếu mua vé máy bay hoặc thuê xe du lịch riêng cũng chỉ được thanh toán theo giá cước của các loại phương tiện vận tải quốc doanh thông thường.
III. THỂ THỨC THANH TOÁN, HẠCH TOÁN.
- Tiền tàu xe nghỉ phép năm của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó. Trường hợp vì công việc mà phải lùi thời gian nghỉ phép năm sang đầu quý I của năm sau thì cũng được thanh toán, nhưng cũng chỉ phạm vi quý I năm sau.
- Tiền tàu xe đi phép năm chỉ được thanh toán khi đối tượng thực sự có đi phép thăm gia đình. Trường hợp không đi mà nhờ người khác xin chứng nhân để thanh toán hoặc đi nhờ phương tiện của cơ quan, đơn vị khác mà vẫn thanh toán nếu bị phát hiện phải hoàn lại cho công ty.
- Trường hợp công chức, viên chức, quân nhân và công an nhân dân (thuộc diện hưởng lương) ở miền núi, biên giới, hải đảo khi đi công tác có nhu cầu kết hợp thăm gia đình, ngoài tiền tàu xe còn được thanh toán tiền trọ (nếu có) cho những ngày phải chờ đợi mua vé tàu xe trên đường đi.
- Khoản tiền phụ cấp tàu xe đi phép được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông nếu là cán bộ, công nhân viên thuộc các doanh nghiệp, được ngân sách Nhà nước cấp hạch toán vào mục 97 của mục lục ngân sách Nhà nước nếu là cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Chế độ phụ cấp tiền tàu, xe đi phép năm quy định trong thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/1993.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở phản ánh cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung sửa đổi kịp thời./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/06/1976 | Văn bản được ban hành | Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm | |
21/06/1976 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm | |
01/01/1981 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 108 TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp tiền tàu, xe công nhân viên chức nhà nước nghỉ phép hàng năm | |
01/01/1981 | Bị bãi bỏ | Thông tư 25-TC/HCVX sửa đổi chế độ công tác phí cán bộ công nhân viên chức nhà nước công tác trong nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
10 TC.HCVX.doc |