Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất
Số hiệu | 07/2017/TT-BTTTT | Ngày ban hành | 23/06/2017 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/09/2017 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Tên/Chức vụ người ký | Trương Minh Tuấn / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 07/2017/TT-BTTTT được ban hành bởi Bộ Thông tin và Truyền thông vào ngày 23 tháng 06 năm 2017, nhằm quy định về Mã bưu chính quốc gia. Mục tiêu của Thông tư này là thiết lập một hệ thống mã bưu chính thống nhất, khoa học và ổn định, phục vụ cho việc quản lý và sử dụng bưu chính tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm việc gán mã cho các địa chỉ cụ thể, nguyên tắc xây dựng mã, cấu trúc mã, cũng như quy định về việc sửa đổi, bổ sung mã bưu chính quốc gia. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng mã bưu chính.
Thông tư được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 3: Đối tượng gán mã bưu chính quốc gia, bao gồm phường, xã, đơn vị hành chính, và các điểm phục vụ bưu chính.
- Điều 4: Nguyên tắc xây dựng mã bưu chính, đảm bảo tính khoa học và không trùng lặp.
- Điều 5: Cấu trúc mã bưu chính quốc gia bao gồm 5 ký tự số, xác định các cấp địa lý khác nhau.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về việc sửa đổi và bổ sung mã bưu chính trong trường hợp thay đổi đơn vị hành chính. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2017, và thay thế Quyết định số 05/2004/QĐ-BBCVT trước đó.
BỘ THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2017/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ MÃ BƯU CHÍNH QUỐC GIA
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về Mã bưu chính quốc gia.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Mã bưu chính quốc gia, gồm: Đối tượng gán mã; nguyên tắc xây dựng; cấu trúc; xây dựng, ban hành, quản lý, sử dụng, sửa đổi và bổ sung Mã bưu chính quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng, ban hành, quản lý, sử dụng, sửa đổi và bổ sung Mã bưu chính quốc gia.
Điều 3. Đối tượng gán Mã bưu chính quốc gia
Mã bưu chính quốc gia được gán cho một hoặc một nhóm địa chỉ xác định, gồm các đối tượng sau:
1. Phường, xã và đơn vị hành chính tương đương.
2. Điểm phục vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng.
3. Điểm phục vụ bưu chính và đối tượng phục vụ thuộc mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng Mã bưu chính quốc gia
1. Bảo đảm tính khoa học, tính ổn định, tính toàn diện và không trùng lặp.
2. Căn cứ vào địa dư hành chính, mật độ dân số và phân cấp về quản lý hành chính trên phạm vi cả nước.
3. Đảm bảo phân bổ trên phạm vi cả nước và có dự trữ khi có sự thay đổi về địa dư hành chính và đối tượng gán Mã bưu chính quốc gia.
4. Theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU).
Điều 5. Cấu trúc Mã bưu chính quốc gia
Mã bưu chính quốc gia bao gồm tập hợp 05 (năm) ký tự số, cụ thể như sau:
1. Hai (02) ký tự đầu tiên xác định tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ba (03) hoặc bốn (04) ký tự đầu tiên xác định quận, huyện và đơn vị hành chính tương đương.
3. Năm (05) ký tự xác định đối tượng gán Mã bưu chính quốc gia.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Mã bưu chính quốc gia
1. Trường hợp chia tách hoặc thành lập mới đơn vị hành chính, đơn vị mới được gán mã từ nguồn dự trữ và phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Trường hợp sáp nhập các đơn vị hành chính, đơn vị sau khi sáp nhập sử dụng mã của các đơn vị được sáp nhập vào.
3. Mã bưu chính quốc gia không sử dụng được đưa vào nguồn dự trữ.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Bưu chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Mã bưu chính quốc gia;
b) Chủ trì xây dựng, quản lý, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu Mã bưu chính quốc gia;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến việc triển khai, sử dụng Mã bưu chính quốc gia trên phạm vi cả nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng Mã bưu chính quốc gia trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến việc triển khai, sử dụng Mã bưu chính quốc gia trên địa bàn.
3. Cục Bưu điện Trung ương, doanh nghiệp được chỉ định quản lý, vận hành mạng bưu chính công cộng, có trách nhiệm:
a) Phối hợp trong việc xây dựng Mã bưu chính quốc gia;
b) Triển khai, sử dụng Mã bưu chính quốc gia trong hoạt động bưu chính;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến việc triển khai, sử dụng Mã bưu chính quốc gia trong quá trình cung ứng dịch vụ.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
2. Quyết định số 05/2004/QĐ-BBCVT ngày 20 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy định về Mã bưu chính quốc gia sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/06/2017 | Văn bản được ban hành | Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất | |
01/09/2017 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 07/2017/TT-BTTTT quy định Mã bưu chính quốc gia mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
TT 07-2017.doc | |
|
VanBanGoc_TT072017.signed.pdf |