Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT
Số hiệu | 07 TC/CTN | Ngày ban hành | 30/06/1980 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 30/06/1980 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Hữu Chinh / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 75-TC/CTN được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 29 tháng 12 năm 1987 nhằm hướng dẫn thi hành Nghị định số 222-HĐBT về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư. Mục tiêu của Thông tư này là quy định rõ ràng về các loại tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, cũng như các mức lệ phí cho các chứng thư hành chính, pháp lý và kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm lệ phí trước bạ đối với các tài sản như nhà đất, xe ôtô, xe gắn máy, tàu thuyền và các chứng thư liên quan đến hành chính, pháp lý và kinh tế. Đối tượng áp dụng là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc chuyển dịch quyền sở hữu tài sản và các cơ quan thu lệ phí.
Thông tư được cấu trúc thành hai phần chính: A. Lệ phí trước bạ và B. Lệ phí chứng thư. Trong phần A, Thông tư quy định các loại tài sản phải nộp lệ phí, các trường hợp miễn lệ phí và trách nhiệm của người nộp lệ phí cũng như cơ quan thuế. Phần B quy định mức lệ phí cho các loại chứng thư khác nhau và quy trình thu nộp lệ phí chứng thư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định cụ thể các mức lệ phí cho từng loại chứng thư và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thu lệ phí. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1988, đồng thời bãi bỏ các quy định trước đây không phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75-TC/CTN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1987 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 75-TC/CTN NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1987 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 222-HĐBT NGÀY 5 THÁNH 12 NĂM 1987 CỦA HĐBT VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ LỆ PHÍ CHỨNG THƯ
Thi hành Nghị định số 222-HĐBT ngày 5 tháng 12 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
A. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ, NGƯỜI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Điều 1. Nghị định của HĐBT đã nêu "Mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, xe ôtô, xe gắn máy, tàu thuyền v.v... (dưới đây gọi chung là tài sản) bao gồm mua bán, nhượng đổi, cho không, hay thừa kế đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn và giải thích rõ những loại tài sản phải trước bạ và những trường hợp chuyển dịch tài sản phải nộp lệ phí trước bạ như sau:
a. Những loại tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo quy định của Điều 1 Nghị định số 222-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng thì mọi sự chuyển dịch các loại tài sản thuộc diện phải đăng ký quản lý với các cơ quan chức năng của Nhà nước đều phải nộp lệ phí trước bạ.
Cụ thể là:
- Nhà đất, bao gồm quyền sở hữu hoặc quản lý nhà, quyền sử dụng đất.
- Xe ôtô các loại
- Xe gắn máy bao gồm: xe hai bánh, xe ba bánh, xe lam, xe xích lô máy.
- Tàu thuyền bao gồm cả ca nô, xà lan, thuyền dùng để vận tải hàng hoá, hành khách hoặc đánh cá trên sông biển. Các tài sản hoặc phương tiện khác bao gồm: xe xích lô, xe lôi, xe ba gác, video cát sét, camêra, súng hơi.
b. Các trường hợp chuyển dịch tài sản sau đây phải nộp lệ phí trước bạ:
- Chuyển dịch tài sản giữa cá nhân, tập thể, tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam với nhau.
- Chuyển dịch tài sản giữa cá nhân, tập thể, tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ quan ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài với các tổ chức kinh tế quốc doanh, công tư hợp doanh, đoàn thể, cơ quan Nhà nước hoặc ngược lại.
- Trường hợp nhận tài sản của cá nhân hay tổ chức từ nước ngoài gửi về, khi đăng ký sử dụng hoặc sở hữu cũng phải nộp lệ phí trước bạ.
c. Những trường hợp chuyển dịch tài sản sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ.
- Những tài sản là hàng hoá do mua của các cơ sở chuyên sản xuất kinh doanh những mặt hàng thuộc diện nộp lệ phí trước bạ.
Ví dụ:
+ Mua xe máy của cửa hàng mậu dịch quốc doanh
+ Mua thuyền của HTX đóng thuyền
- Nhà, đất được các cơ quan Nhà nước phân phối sử dụng
- Đổi nhà, đất với cơ quan Nhà nước theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước.
d. Các trường hợp chuyển dịch tài sản giữa các tổ chức kinh tế quốc doanh, công tư hợp doanh, đoàn thể cơ quan Nhà nước với nhau có chế độ riêng.
2. Người nộp lệ phí trước bạ.
- Trường hợp mua bán, nhượng, cho không hay thừa kế thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
- Trường hợp đổi tài sản thì các bên tham gia đổi tài sản đều phải nộp lệ phí trước bạ trên trị giá tài sản mỗi bên nhận được.
II. CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Trị giá tài sản chuyển dịch được tính theo giá thị trường lúc trước bạ.
Đối với các tài sản bán cho các tổ chức kinh tế quốc doanh, công tư hợp doanh, đoàn thể, cơ quan Nhà nước thì trị giá tài sản là giá thực tế thanh toán.
2. Tỷ lệ 3% trị giá tài sản áp dụng đối với các trường hợp chuyển dịch tài sản sau đây:
- Thừa kế tài sản.Thừa kế tài sản là sự chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo luật và theo di chúc, quy định tại Thông tư số 81/TANDTC ngày 24/7/1982 "về việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế" của Toà án nhân dân tối cao.
- Phân chia tài sản giữa các cộng đồng sở hữu chung về tài sản để mỗi người được công nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì nộp lệ phí trước bạ trên phần tài sản được chia.
- Việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng khi ly hôn, mỗi người phải nộp lệ phí trước bạ trên giá trị tài sản được chia.
III. TRÁCH NHIỆM CỦÂ NGƯỜI NỘP VÀ CƠ QUAN THUẾ
1. Trách nhiệm của người nộp lệ phí trước bạ
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản giữa hai bên (giấy mua, bán, nhượng, đổi, cho, di chúc, giao kèo, hợp đồng) người nộp lệ phí trước bạ phải đến cơ quan thuế công thương nghiệp nơi bên nhận tài sản cư trú làm tờ khai chuyển dịch tài sản (theo mẫu quy định), xuất trình các chứng từ cần thiết và nộp lệ phí trước bạ trước khi được các cơ quan quản lý chức năng cấp giấy phép sử dụng hoặc giấy chứng nhận sở hữu.
- Riêng các tài sản chuyển dịch từ năm 1987 trở về trước, chưa được cấp giấy phép sử dụng hoặc giấy chứng nhận sở hữu thì chậm nhất là ngày 30/3/1988 phải đến cơ quan thuế công thương nghiệp nơi người sở hữu sử dụng tài sản cư trú để làm thủ tục và nộp lệ phí trước bạ.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
a. Nhận được tờ khai, cơ quan thuế phải kiểm tra thực trạng tài sản, trị giá tài sản, và các chứng từ về chuyển dịch tài sản trước bạ.
b. Tính và thu đúng mức lệ phí, ghi sổ trước bạ, đóng dấu "đã nộp lệ phí trước bạ" vào tờ khai chuyển dịch tài sản và cấp biên lai thu tiền giao 1 bản tờ khai cho người nộp lệ phí.
c. Hồ sơ trước bạ của từng tài sản đã trước bạ, cơ quan thuế phải tổ chức lưu giữ và bảo quản cẩn thận để kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
d. Thường xuyên tổ chức phối hợp với cơ quan chức năng công an, nhà đất, giao thông, toà án, văn hoá... để đảm bảo quản lý chặt chẽ mọi trường hợp chuyển dịch tài sản và thu đủ lệ phí trước bạ theo qui định, đồng thời tránh những thủ tục phức tạp gây phiền hà cho người nộp lệ phí.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tổ chức bộ máy thu lệ phí trước bạ.
- Nội thành các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng thành lập phòng thu lệ phí trước bạ trực thuộc Chi cục thế công thương nghiệp.
- Các nơi khác do phòng thuế công thương nghiệp quận, huyện tổ chức thu lệ phí trước bạ.
2. Giải quyết khiếu nại:
Những khiếu nại về thu nộp lệ phí trước bạ do cơ quan thuế các cấp giải quyết, nếu vẫn còn khiếu nại thì UBND tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương giải quyết. Quyết định của UBND tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương là quyết định cuối cùng.
3. Khen thưởng:
Người có công phát hiện các trường hợp trốn lậu về lệ phí trước bạ và giúp cơ quan thuế thu được số lệ phí gian lận thì sẽ được hưởng 10% số tiền phạt về gian lận, mỗi vụ thưởng tối đa không quá 50.000 đ.
4. Hàng ngày cơ quan thuế phải nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách, nộp vào các chương tương ứng, loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 24 của mục lục Ngân sách Nhà nước.
B. LỆ PHÍ CHỨNG THƯ
I. ĐỐI TƯỢNG VỀ MỨC NỘP LỆ PHÍ CHỨNG THƯ
1. Chứng thư về hành chính bao gồm:
Bản sao văn bằng, bản sao lý lịch, bản sao học bạ, bản sao giấy khai sinh, các loại bản sao khác là UBND các cấp thực hiện thì mỗi lần sao nộp 50 đồng.
2. Các chứng thư về pháp lý gồm:
- Giấy khai sinh, chứng nhận kết hôn mỗi chứng thư nộp 100 đồng.
- Các đơn kiện, phán quyết của toà án mỗi chứng thư nộp 200 đồng.
- Mỗi chứng thư ly hôn nộp 500 đồng, do người chủ động xin ly hôn nộp.
- Các chứng thư pháp lý khác, mỗi chứng thư nộp 200 đồng.
3. Chứng thư về kinh tế gồm:
Các hợp đồng kinh tế, các giấy chứng nhận nhãn hiệu, phẩm chất, các biên bản thanh lý hợp đồng mỗi chứng thư nộp 500 đồng.
II. TỔ CHỨC THU NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CHỨNG THƯ
1. Cơ quan chức năng thực hiện loại chứng thư gì thì trực tiếp thu lệ phí chứng thư đó.
2 Phát hành và quản lý tem chứng thư:
- Mỗi chứng thư phải dán tem do Sở Tài chính tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thống nhất, quản lý phát hành trên địa bàn.
- Trước mắt nếu địa phương nào chưa in kịp tem thì báo cáo UBND tỉnh, thành phố, đặc khu cho phép dùng biên lai thu tiền thay tem chứng thư.
- Sở Tài chính hướng dẫn việc giao nhận, thanh quyết toán tem chứng thư (hoặc biên lai thu tiền) cho từng đơn vị thu lệ phí chứng thư.
3. Số tiền lệ phí chứng thư phải nộp vào ngân sách hàng ngày hoặc định kỳ theo quy định của Ngân hàng cơ quan thu lệ phí thuộc cấp nào thu, thì nộp vào ngân sách của cấp đó, theo chương tương ứng, loại 15 khoản 00, hạng 1, mục 47 của mục lục ngân sách Nhà nước.
4. Cơ quan thu lệ phía chứng thư được hưởng 20% số tiền thu được để chi phí cho việc chứng thư, và thưởng cho những người làm tốt công tác chứng thư.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1988. Tất cả các quy định trước đây của các địa phương, các ngành trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xem xét giải quyết.
|
Trần Tiêu (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/06/1980 | Văn bản được ban hành | Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT | |
30/06/1980 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 75-TC/CTN lệ phí trước bạ chứng thư hướng dẫn nghị định 222-HĐBT |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
07 TC.CTN.doc |