Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet
Số hiệu | 06/2019/TT-BTTTT | Ngày ban hành | 19/07/2019 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 15/09/2019 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Mạnh Hùng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 07/02/2022 |
Tóm tắt
Thông tư 06/2019/TT-BTTTT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 24/2015/TT-BTTTT, quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên Internet, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc cấp, phân bổ địa chỉ IP và tên miền.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định liên quan đến việc cấp, phân bổ địa chỉ IP và tên miền, cũng như các thủ tục đăng ký và thay đổi thông tin liên quan. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài nguyên Internet.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm hai điều: Điều 1 quy định về việc sửa đổi, bổ sung các điều của Thông tư 24/2015, trong đó có nhiều điểm mới như bổ sung quy định về thành viên địa chỉ IP, sửa đổi quy định về tên miền và phương thức nộp hồ sơ. Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành của Thông tư, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
Các điểm mới nổi bật bao gồm việc bổ sung quy định về việc không cho phép đăng ký tên miền có thông tin không chính xác, quy định rõ ràng về thủ tục chuyển đổi nhà đăng ký tên miền, cũng như quy định về việc tạm ngừng hoạt động tên miền trong trường hợp không cập nhật thông tin theo yêu cầu. Thông tư cũng khuyến khích việc sử dụng địa chỉ IPv6.
Thông tư 06/2019/TT-BTTTT thể hiện sự nỗ lực của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên Internet tại Việt Nam.
BỘ
THÔNG TIN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2019/TT-BTTTT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 24/2015/TT-BTTTT NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet (Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT) như sau:
1. Bổ sung khoản 15 Điều 2 như sau:
“15. Thành viên địa chỉ là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC)”.
2. Sửa đổi điểm m khoản 3 Điều 5 như sau:
“m) NAME.VN dành cho các tổ chức, cá nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương mại, tên bí danh... của tổ chức, cá nhân;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm g như sau:
“g) Không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 23b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;”
b) Bổ sung điểm h như sau:
“h) Không phải là tên miền có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải đối tượng được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định của pháp luật.”.
4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”. Trong trường hợp chủ thể đăng ký tên miền là cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền khi nộp hồ sơ trực tiếp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);
b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”. Hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền có chủ thể là cá nhân gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ thể đứng tên đăng ký tên miền;
c) Thực hiện trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký (không áp dụng đối với các hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ hoàn trả tên miền):
Chủ thể tên miền nộp hồ sơ đăng ký tên miền trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký và có trách nhiệm hoàn thiện thông tin đăng ký theo quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký. Nhà đăng ký có trách nhiệm xác thực thông tin cung cấp của chủ thể. Danh sách Nhà đăng ký được công bố bởi VNNIC tại địa chỉ: www.nhadangky.vn.”
b) Sửa đổi khoản 6 như sau:
“6. Việc đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;
d) Cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
c) Sửa đổi khoản 7 như sau:
“7. Các trường hợp được phép đổi tên chủ thể nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, chủ thể sử dụng tên miền bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền theo các phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Các trường hợp không xác định được chủ thể do mạo danh đăng ký tên miền; tên miền có thông tin đăng ký không chính xác; chủ thể tên miền là tổ chức đã giải thể hoặc không còn tồn tại.”
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày VNNIC hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện, tên miền bị tạm ngừng hoạt động trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia. Nhà đăng ký gửi thông báo về việc tạm ngừng hoạt động tên miền đến chủ thể tên miền trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi tên miền tạm ngừng hoạt động;
b) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin, tên miền được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng hoạt động.”
6) Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Theo văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;”
b) Sửa đổi điểm e khoản 1 như sau:
“e) Tên miền vi phạm nguyên tắc đặt tên quy định tại khoản 2 Điều 6; quy định về bảo vệ tên miền tại Điều 8 hoặc sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể không bổ sung, cập nhật, hoàn thiện thông tin đăng ký;”
c) Bổ sung điểm g khoản 1 như sau:
“g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”
d) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Trường hợp thu hồi tên miền như quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện:
a) Ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ thể đăng ký sử dụng tên miền trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông báo thu hồi tên miền.”
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện theo yêu cầu của Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền và khi có sự thống nhất của Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến. Khi có yêu cầu của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải thực hiện các thủ tục để chuyển đổi nhà đăng ký và không được gây cản trở khi chủ thể đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong thỏa thuận về đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với Nhà đăng ký. Trường hợp từ chối thực hiện yêu cầu chuyển đổi nhà đăng ký tên miền của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối, gửi trả lời cho chủ thể.”
8. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Trường hợp văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì người được thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp) được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định, phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP (khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6) để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trong trường hợp được cung cấp dịch vụ Internet) và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP.”.
10. Bổ sung, sửa đổi Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP bao gồm:
a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IP” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc Mã số doanh nghiệp;
c) Trong trường hợp cấp, phân bổ địa chỉ IP do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này, ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng địa chỉ IP.”
b) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Phương thức nộp hồ sơ:
a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến trụ sở của VNNIC;
c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn.”
c) Sửa đổi khoản 4 như sau:
“4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“ 1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng;
c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký:
a) “Bản khai đăng ký số hiệu mạng” theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trong trường hợp cấp số hiệu mạng do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này, ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng số hiệu mạng.”
b) Sửa đổi khoản 3 như sau
“3. Phương thức nộp hồ sơ:
a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến trụ sở của VNNIC;
c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn.”
13. Bổ sung vào mục 4 Phụ lục 3 phần Bản khai đăng ký tên miền dành cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:
“Mã số doanh nghiệp”
14. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:
a) Bổ sung mục 1 nội dung như sau: “Mã số doanh nghiệp”;
b) Sửa đổi mục 2 nội dung như sau: Sửa đổi nội dung “Người lãnh đạo cao nhất của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp” bằng nội dung “Người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp”.
c) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau:
“Lưu ý: nếu đề nghị cấp IPv4, tổ chức không thể xin quá prefix /22 trong giai đoạn này”.
d) Bãi bỏ nội dung tại mục 5 như sau:
“(Áp dụng đối với cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp không phải là ISP, kết nối đa hướng, cần cung cấp thông tin cho ít nhất 02 hướng kết nối)”.
e) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ chức đăng ký các nội dung như sau:
“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP”.
15. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:
a) Bổ sung vào sau Mục 2 nội dung như sau:
“2a. Số hiệu mạng đề nghị đổi tên chủ thể: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, tổ chức cung cấp số hiệu mạng có nhu cầu điều chuyển tại đây”.
b) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau (đối với cả phần chính sách định tuyến hướng vào và chính sách định tuyến hướng ra):
“tối thiểu 02 hướng”
c) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ chức đăng ký các nội dung như sau:
“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý số hiệu mạng”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
|
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Công nghệ thông tin 2006]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet]"
Luật Viễn thông 2009
Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
Luật Báo chí 2016
Nghị định 17/2017/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức
Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP sử dụng dịch vụ Internet
Nghị định 150/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh lĩnh vực thông tin mới nhất
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/07/2019 | Văn bản được ban hành | Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet | |
15/09/2019 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet | |
07/02/2022 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet | |
07/02/2022 | Bị hết hiệu lực | Thông tư 21/2021/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT tài nguyên Internet mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
1-DU THAO TT SDOI BSUNG TT 24.2015-11072019-TRINHBOTRUONGBANHANH-LAN2-2 2.DOC | |
|
VanBanGoc_5117936.PDF |