Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất
| Số hiệu | 06/2005/TT-BNV | Ngày ban hành | 05/01/2005 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 25/01/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 09 & 10 - 01/2005; | Ngày đăng công báo | 10/01/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quang Trung / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 06/2005/TT-BNV được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động cho cán bộ, công chức, viên chức, theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo quyền lợi cho những đối tượng làm việc trong điều kiện thường xuyên thay đổi địa điểm và nơi ở, nhằm khuyến khích và hỗ trợ họ trong công việc.
Phạm vi áp dụng của Thông tư này bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, những người trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Các mức phụ cấp lưu động được quy định cụ thể với ba hệ số khác nhau (0,2; 0,4; 0,6) dựa trên mức lương tối thiểu chung.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm bốn phần chính:
- I. Phạm vi áp dụng
- II. Mức và đối tượng hưởng phụ cấp lưu động
- III. Cách tính trả phụ cấp lưu động
- IV. Hiệu lực thi hành
Điểm mới của Thông tư này là việc quy định rõ ràng các mức phụ cấp và đối tượng hưởng, cũng như cách tính toán cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ các văn bản hướng dẫn trước đó liên quan đến chế độ phụ cấp lưu động.
Chế độ phụ cấp lưu động được tính hưởng từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo quy định trong Thông tư này.
|
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 06/2005/TT-BNV |
Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2005 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 06/2005/TT-BNV NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở, điều kiện sinh hoạt không ổn định.
II. MỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Mức phụ cấp:
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,2;
0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiếu chung. Theo mức lương tối thiểu chung
290.000đ/tháng thì các mức tiền phụ cấp lưu động thực hiện từ ngày
01 tháng 10 năm 2004
|
Mức |
Hệ số |
Mức
tiền phụ cấp thực hiện |
|
1 |
0,2 |
58.000 đồng |
|
2 |
0,4 |
116.000 đồng |
|
3 |
0,6 |
174.000 đồng |
2. Đối tượng áp dụng
a) Mức 1, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung du;
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời gian thử việc) công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.
b) Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đoàn địa chất khu vực;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn;
Tổ, đội điều tra, đo đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
Tổ, đội thường xuyên tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
c) Mức 3, hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo đạc địa hình;
Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng;
Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xôi hẻo lánh.
III. CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
|
Mức tiền phụ cấp lưu động |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Hệ số phụ cấp lưu động |
x |
Số ngày thực tế lưu động trong tháng |
|
Số ngày làm việc tiêu chuẩn 1 tháng (22 ngày) |
Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Chế độ phụ cáp lưu động quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào đối tượng được hưởng và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này để tính trả phụ cấp lưu động.
Cán bộ, công chức, viên chức làm một số nghề hoặc công việc đặc thù (ngoài quy định tại Thông tư này) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận áp dụng phụ cấp lưu động đang còn hiệu lực, thì tiếp tục được hưởng cho đến khi có sự thay đổi các yếu tố là căn cứ để thoả thuận phụ cấp; các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi và quản lý.
Việc bổ sung đối tượng hưởng phụ cấp lưu động hoặc điều chỉnh mức phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này, các Bộ, ngành có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ để trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động làm những công việc có tính chất lưu động ở các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì phụ cấp lưu động (nếu có) được thoả thuận trong hợp đồng lao động.
4. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp lưu động theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
|
|
Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 05/01/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất | |
| 25/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động CBCNVC mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
06.2005.TT.BNV.doc |