Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng
| Số hiệu | 05/2001/TT-BXD | Ngày ban hành | 30/08/2001 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 14/09/2001 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 40/2001; | Ngày đăng công báo | 31/10/2001 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Xây dựng | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Mạnh Kiểm / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 08/2006/TT-BXD Hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng | Ngày hết hiệu lực | 22/12/2006 |
Tóm tắt
Thông tư 05/2001/TT-BXD, ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2001, của Bộ Xây dựng, nhằm hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng, với mục tiêu đảm bảo chất lượng và an toàn cho các công trình trong quá trình vận hành, khai thác và sử dụng.
Văn bản này áp dụng cho tất cả các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và hình thức sở hữu. Đối tượng áp dụng bao gồm chủ sở hữu và quản lý công trình, cũng như các đơn vị tư vấn thiết kế có liên quan.
Thông tư được cấu trúc thành 5 phần chính:
- Phần 1: Những quy định chung về đối tượng và phạm vi áp dụng, giải thích từ ngữ và trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo trì.
- Phần 2: Nội dung công tác bảo trì công trình xây dựng, bao gồm các yêu cầu và quy trình cụ thể cho từng cấp bảo trì.
- Phần 3: Tài liệu phục vụ công tác bảo trì, nêu rõ các hồ sơ và tài liệu cần thiết.
- Phần 4: Nghiệm thu và bảo hành công việc bảo trì, quy định về trách nhiệm và thời gian bảo hành.
- Phần 5: Điều khoản thi hành, nêu rõ hiệu lực của thông tư và trách nhiệm thực hiện.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm việc phân loại các cấp bảo trì công trình và quy định chi tiết về quy trình bảo trì cho từng cấp. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện theo quy định.
|
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 05/2001/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 05/2001/TT-BXD NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm
2000 của Chính phủ;
Để đảm bảo chất lượng, an toàn công trình trong quá trình vận hành, khai
thác, sử dụng; Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng như
sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1.1. Công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và mọi hình thức sở hữu đều phải thực hiện công tác bảo trì theo quy định của Thông tư này.
1.2. Công trình xây dựng áp dụng Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trường hợp công trình được phép của cấp có thẩm quyền thay đổi chức năng sử dụng ban đầu, đơn vị tư vấn thiết kế phải lập quy trình bảo trì công trình.
1.3. Công trình đang sử dụng hoặc công trình đã hết niên hạn sử dụng (nếu được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng tiếp) chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng phải thuê đơn vị tư vấn có chức năng đánh giá hiện trạng chất lượng để lập quy trình bảo trì.
2. Giải thích từ ngữ:
2.1. Công trình xây dựng: là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất được tạo thành từ vật liệu xây dựng thông qua việc sử dụng thiết bị thi công và sức lao động. Công trình xây dựng có thể là một hạng mục hoặc nhiều hạng mục nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ hoàn chỉnh.
2.2. Công tác bảo trì công trình: là hoạt động bắt buộc theo luật pháp đối với chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình nhằm đảm bảo cho các bộ phận, hạng mục công trình tiếp tục thực hiện được các chức năng đã xác định của chúng.
2.3. Quy trình bảo trì công trình: là trình tự thực hiện các công việc cần thiết nhằm phục hồi chất lượng các bộ phận, hạng mục công trình để công trình có khả năng tiếp tục thực hiện chức năng theo yêu cầu.
2.4. Công tác bảo trì công trình: là các việc cần thực hiện trong quy trình bảo trì để hoàn thành công tác bảo trì công trình.
2.5. Đánh giá mức độ xuống cấp công trình: là đánh giá hiện trạng chất lượng công trình so với thiết kế ban đầu có tính đến hậu quả của các tác động trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng công trình bao gồm:
2.5.1. Tác động của các yếu tố tự nhiên;
2.5.2. Tác động của các hoạt động trong vận hành, khai thác, sử dụng công trình;
2.5.3. Ảnh hưởng của các yếu tố phát sinh hoặc rủi ro ngoài dự kiến của đơn vị thiết kế;
2.6. Sửa chữa lớn công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
2.7. Sửa chữa vừa công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các bộ phận công trình đó.
2.8. Sửa chữa nhỏ công trình: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.
2.9. Duy tu, bảo dưỡng công trình: là công việc kiểm tra, xử lý được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
3. Quy định về các cấp bảo trì công trình xây dựng:
3.1. Bảo trì công trình xây dựng được phân thành 4 cấp như sau:
3.1.1. Duy tu, bảo dưỡng;
3.1.2. Sửa chữa nhỏ;
3.1.3. Sửa chữa vừa;
3.1.4. Sửa chữa lớn.
3.2. Nội dung thực hiện đối với từng cấp bảo trì của công trình xây dựng chuyên ngành có yêu cầu đặc biệt do Bộ có xây dựng chuyên ngành quy định.
3.3. Thời điểm tính chu kỳ đầu tiên của công tác bảo trì công trình được quy định như sau:
3.3.1. Đối với công trình thuộc đối tượng nêu tại khoản 1.2, mục 1, phần 1 của Thông tư này là thời điểm kết thúc nghiệm thu đưa công trình vào vận hành, khai thác, sử dụng.
3.3.2. Đối với công trình thuộc đối tượng nêu tại khoản 1.3, mục 1, phần I của Thông tư này là thời điểm sau khi kết thúc đánh giá mức độ xuống cấp của công trình và lập quy trình bảo trì.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng.
4.1. Căn cứ các khoản 1.2 và 1.3 mục 1, phần I của Thông tư này, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình theo các bước sau:
4.1.1. Công tác chuẩn bị thực hiện bảo trì công trình;
4.1.2. Triển khai thực hiện công việc bảo trì công trình;
4.1.3. Kết thúc công tác bảo trì.
4.2. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo trì công trình ở cấp duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ.
4.3. Bảo trì công trình ở cấp sửa chữa vừa và lớn được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình với các pháp nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện.
5. Nguồn vốn sử dụng cho công tác bảo trì công trình xây dựng:
5.1. Các công trình thuộc các đơn vị được thụ hưởng Ngân sách Nhà nước hoặc do các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chính trị - xã hội quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác bảo trì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
5.2. Công trình thuộc các hộ tư nhân quản lý và sử dụng, tuỳ theo mức độ bảo trì, phải tự chuẩn bị kinh phí để thực hiện bảo trì công trình.
5.3. Nguồn vốn sử dụng cho công tác bảo trì công trình ở cấp sửa chữa vừa và lớn được xác định theo dự án và việc quản lý sử dụng vốn thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
5.4. Hàng năm chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải kiểm tra đánh giá hiện trạng sử dụng công trình để lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ.
Phần 2:
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Nội dung công tác bảo trì công trình xây dựng được quy định chi tiết theo từng chuyên ngành, song phải đáp ứng được các yêu cầu chính sau:
1.1. Việc bảo trì công trình xây dựng nhằm duy trì được những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng phù hợp với cấp công trình và niên hạn sử dụng đã xác định.
1.2. Nội dung yêu cầu đối với công tác bảo trì công trình xây dựng.
1.2.1. Về nội dung công tác bảo trì công trình xây dựng gồm có:
a. Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng;
b. Xác định mức độ hư hỏng của các chi tiết, bộ phận công trình.
c. Xác định cấp bảo trì;
d. Lập quy trình cho từng cấp bảo trì công trình và mức đầu tư tương ứng;
e. Nguồn tài chính để thực hiện công tác bảo trì công trình.
Trong nội dung công tác bảo trì phải nêu rõ các chi tiết, bộ phận cần thiết phải bảo trì; các điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng, phương thức tổ chức, dự kiến tiến độ thực hiện; biện pháp an toàn cho các thiết bị và con người trong quá trình thực hiện bảo trì công trình.
Nội dung công tác bảo trì công trình không bao hàm những công việc như vệ sinh thường xuyên bên trong, bên ngoài công trình, những sửa chữa, bổ sung, nâng cấp công trình ngoài chức năng ban đầu chưa được phép của cấp có thẩm quyền;
1.2.2. Xác định mức an toàn cho công trình. Việc đánh giá xác định hiện trạng chất lượng của công trình được quy định theo 5 mức độ xuống cấp chất lượng như sau:
a. Tốt: chất lượng công trình bảo đảm vận hành, khai thác, sử dụng; chưa xuống cấp, vẫn giữ được trạng thái chất lượng ban đầu.
b. Đạt yêu cầu: chất lượng công trình bảo đảm vận hành, khai thác, sử dụng, nhưng đã có biểu hiện hư hỏng nhỏ ở một số chi tiết của bộ phận công trình.
c. Không đạt yêu cầu: chất lượng công trình đã xuống cấp, hư hỏng ở một vài bộ phận công trình.
d. Cũ nát: chất lượng công trình xuống cấp nghiêm trọng, hư hỏng hàng loạt các bộ phận công trình.
e. Không sử dụng được: chất lượng công trình xuống cấp rất nghiêm trọng, phải phá dỡ.
1.2.3. Lập quy trình cho từng cấp bảo trì công trình xây dựng cần làm rõ các yêu cầu sau:
a. Các chức năng và tiêu chuẩn vận hành công trình xây dựng.
b. Những nguyên nhân công trình xây dựng không thoả mãn chức năng và tiêu chuẩn vận hành khai thác, sử dụng theo yêu cầu.
c. Những biện pháp khắc phục (lựa chọn cấp bảo trì và nội dung công tác bảo trì tương ứng).
d. Yêu cầu về các chế độ khảo sát định kỳ và biện pháp để phòng ngừa sự cố hoặc chất lượng công trình xuống cấp.
2. Các Bộ có công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm ban hành phương pháp xác định mức chất lượng cho từng loại công trình chuyên ngành và các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình chuyên ngành làm cơ sở pháp lý cho công tác bảo trì công trình chuyên ngành.
Phần 3:
TÀI LIỆU PHỤC VỤ, CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Các tài liệu làm cơ sở cho công tác thực hiện bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
1. Hồ sơ thiết kế công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nội dung tại phụ lục 1 của quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc theo quy định của Bộ có xây dựng chuyên ngành nếu là công trình xây dựng chuyên ngành có yêu cầu đặc biệt;
2. Hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật đã sử dụng để thiết kế chế tạo, sản xuất vật liệu, vật tư, thiết bị của công trình;
3. Nhật ký theo dõi quá trình vận hành hoặc sử dụng của công trình;
4. Các quy trình đã được phê duyệt gồm: quy trình bảo trì công trình của đơn vị thiết kế công trình xây dựng, quy trình kỹ thuật vận hành và bảo trì dây chuyền công nghệ của đơn vị thiết kế công nghệ, quy trình vận hành và bảo trì thiết kế của nhà chế tạo;
5. Báo cáo đánh giá hiện trạng chất lượng đối với công trình chưa lập quy trình bảo trì;
6. Kế hoạch, tiến độ thực hiện công tác bảo trì và các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị và môi trường khi đồng thời vận hành, khai thác, sử dụng và thực hiện công tác bảo trì công trình.
7. Các hợp đồng giữa chủ sở hữu công trình hoặc chủ quản lý sử dụng công trình với đơn vị tư vấn lập quy trình bảo trì và với nhà thầu thực hiện bảo trì công trình.
Phần 4:
NGHIỆM THU, BẢO HÀNH CÔNG VIỆC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải tổ chức nghiệm thu công việc bảo trì theo nội dung hợp đồng đã ký kết với đơn vị thi công bảo trì.
2. Bảo hành công việc bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:
2.1. Đơn vị thi công bảo trì công trình phải bảo hành công việc bảo trì do đơn vị thực hiện trong thời gian 3 tháng cho cấp bảo trì duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ. Đối với cấp bảo trì sửa chữa vừa, sửa chữa lớn việc bảo hành thực hiện theo Điều 54 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
2.2. Thời gian bắt đầu thực hiện bảo hành công việc bảo trì được quy định từ ngày ký biên bản nghiệm thu công việc bảo trì đã hoàn thành.
Phần 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.
|
|
Nguyễn Mạnh Kiểm (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/08/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng | |
| 14/09/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng | |
| 22/12/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 05/2001/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng | |
| 22/12/2006 | Bị thay thế | Thông tư 08/2006/TT-BXD hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
05.2001.TT.BXD.doc |