Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP
Số hiệu | 05/1999/TT-TCCP | Ngày ban hành | 27/03/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 11/04/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 08/06/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quang Trung / Bộ trưởng (Trưởng ban) |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Lần lượt bị hết hiệu lực từng phần theo Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành và Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 118/2006/NĐ-CP về việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành ( | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 05/1999/TT-TCCP, ban hành ngày 27 tháng 3 năm 1999, nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. Mục tiêu của Thông tư là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng và thống nhất cho việc xử lý kỷ luật công chức, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý công chức, cũng như các công chức biệt phái làm việc tại các tổ chức xã hội và tổ chức kinh tế. Đối tượng áp dụng là công chức trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức được giao chỉ tiêu biên chế.
Thông tư được cấu trúc thành bốn chương chính: Những quy định chung, Xử lý kỷ luật, Phân cấp về xử lý kỷ luật, và Tổ chức thực hiện. Các điểm nổi bật bao gồm quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật, quyền khiếu nại của công chức, và các hình thức xử lý kỷ luật cụ thể như hạ ngạch, hạ bậc lương.
Các điểm mới trong Thông tư so với các văn bản trước đó là quy định rõ ràng về quyền lợi của công chức trong thời gian bị xử lý kỷ luật, cũng như quy trình thành lập Hội đồng kỷ luật. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế một số văn bản pháp luật trước đó liên quan đến kỷ luật lao động trong cơ quan nhà nước.
BAN
TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1999/TT-TCCP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 05/1999/TT-TCCP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/1998/NĐ-CP NGÀY 17/11/1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Thi hành Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số điểm cụ thể như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức quy định tại Nghị định 97/1998/NĐ-CP là những cơ quan, tổ chức được phân cấp quản lý ngạch công chức.
2. Công chức biệt phái sang làm việc tại các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp mà các tổ chức này đã được cơ quan có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế được áp dụng theo Nghị định 97/1998/NĐ-CP và Thông tư này bao gồm:
2.1. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở Trung ương gồm 18 Hội hiện nay được giao biên chế là: Hội chữ thập đỏ Việt Nam; Hội nhà báo Việt Nam; Hội người mù Việt Nam; Hội nghệ sĩ sân khấu Việt Nam; Hội nghệ sĩ tạo hình Việt Nam; Hội luật gia Việt Nam; Hội văn nghệ dân gian Việt Nam; Hội kiến trúc sư Việt Nam; Hội điện ảnh Việt Nam; Hội nhạc sĩ Việt Nam; Hội nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam; Hội nghệ sĩ múa Việt Nam; Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam; Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; Tổng hội y dược học Việt Nam; Hội y học cổ truyền Việt Nam; Hội nhà văn Việt Nam và Hội văn hoá văn nghệ các dân tộc thiểu số Việt Nam.
2.2. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở địa phương bao gồm 4 hội nghề nghiệp cấp tỉnh đã được Liên Bộ duyệt chuyển xếp lương mới theo Nghị đình 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ là: Hội chữ thập đỏ Việt Nam; Hội người mù Việt Nam; Hội y học cổ truyền Việt Nam; Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam;
3. Những người làm việc theo hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước khi có hành vi vi phạm kỷ luật thì xử lý theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
4. Không xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm kỷ luật khi:
4.1. Công chức mắc bệnh tâm thần đang được điều trị tại bệnh việc tâm thần hoặc được khoa thần kinh của bệnh viện quận, huyện, tỉnh, bệnh viện Trung ương chứng nhận.
4.2. Công chức bị mất khả năng nhận thức hành vi của mình và được cơ sở y tế có thẩm quyền (bệnh viện quận, huyện, tỉnh, bệnh viện Trung ương) xác nhận.
5. Công chức không phải bồi thường thiệt hại khi làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc gây thiệt hại tài sản Nhà nước do nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, địch hoạ... có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức.
6. Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật tối đa là 3 tháng kể từ khi phát hiện công chức vi phạm, tức là từ khi cơ quan, tổ chức phát hiện công chức vi phạm hoặc có quyết định điều tra, xem xét sự việc; người tố cáo có đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 57 của Luật khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý và sử dụng công chức có văn bản yêu cầu xem xét công chức vi phạm kỷ luật. Trường hợp việc vi phạm của công chức có nhiều tình tiết phức tạp cần có thời gian để điều tra xác minh thì có thể kéo dài nhưng thời hiệu không quá 6 tháng.
Hết thời hiệu mà không xác định được công chức có lỗi thì chất dứt điều tra, xem xét kỷ luật.
7. Kể từ ngày có quyết định kỷ luật, sau 12 tháng, nếu công chức không tái phạm và không có những hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì bộ phận phụ trách nhân sự của cơ quan báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định chất dứt hiệu lực kỷ luật.
Sau khi có quyết định chất dứt hiệu lực kỷ luật đối với công chức bị hạ ngạch, hạ bậc lương thì không nhất thiết phải phục hồi ngạch và bậc lương cũ; việc xem xét công chức có trở về ngạch cũ, bậc lương cũ hay không là do tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý công chức xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp công chức bị cách chức thì việc bổ nhiệm lại được thực hiện theo quy định về quản lý cán bộ, công chức của đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nước.
8. Công chức bị xử lý kỷ luật, nếu xét thấy chưa thoả đáng thì có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Điều 48, 49, 50 và Điều 51 của Luật khiếu nại, tố cáo.
Các cơ quan, tổ chức khi nhận được khiếu nại của công chức phải có trách nhiệm xem xét và trả lời đương sự theo quy định tại Điều 51, 52, 53, 54 và Điều 55 của Luật khiếu nại, tố cáo.
9. Công chức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luật là oan, sai theo quy định tại Điều 45 Pháp lệnh cán bộ, công chức thì chậm nhất là 30 ngày kể từ khi cơ quan, tổ chức nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức làm việc có trách nhiệm tổ chức công bố trước toàn bộ cán bộ, công chức hay đại diện cán bộ, công chức (trường hợp cơ quan đông người) kết luật trên đồng thời thực hiện việc bố trí, sắp xếp vào ngạch, xếp hệ vào ngạch, xếp hệ số lương tương ứng với ngạch cũ. Thời gian bị kết luận là oan sai được tính là thời gian để nâng bậc lương. Việc bồi thường các quyền lợi theo quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 3/5/1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
II. XỬ LÝ KỶ LUẬT
A. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CỤ THỂ KHI TIẾN HÀNH XỬ LÝ KỶ LUẬT:
1. Khi hết "thời gian chưa xử lý kỷ luật" đối với công chức quy định tại điểm 4 Điều 9 Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng công chức phải thông báo cho công chức biết và tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Việc tạm thời đình chỉ công tác của công chức cần xem xét thận trọng, chỉ tạm đình chỉ công tác khi thấy nếu để công chức tiếp tục làm việc có thể gây tác hại hoặc cản trở điều tra kết luận sự việc.
3. Công chức trong thời gian tạm đình chỉ công tác được tạm ứng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) ở mức lương tại thời điểm trước khi bị đình chỉ công tác được thực hiện như sau:
3.1. Sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét nếu công chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại. Thời gian tạm đình chỉ công tác được tính là thời gian công tác để thực hiện chế độ.
3.2. Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại. Thời gian tạm đình chỉ công tác và thời gian tính đến khi có quyết định kỷ luật công chức được tính là thời gian công tác để thực hiện chế độ nhưng không được tính thời gian để nâng bậc.
4. Trong thời gian bị bắt và tạm giam công chức được tạm ứng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) ở mức lương tại thời điểm trước khi bị bắt và tạm giam. Sau khi toà án xem xét nếu công chức không phạm tội và không bị xử lý hành chính thì được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại, thời gian bị bắt và tạm giam được tính là thời gian công tác để thực hiện chế độ. Nếu bị xử lý kỷ luật thì thực hiện như quy định tại điểm 3.2. mục A phần II của Thông tư này.
Trường hợp công chức phạm tội bị toà án phạt tù án treo hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế thì trong thời gian bị bắt và tạm giam công chức được tạm ứng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có), không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại. Thời gian bị bắt và tạm giam không được tính là thời gian công tác để thực hiện chế độ.
5. Ngoài những trường hợp có thể bị buộc thôi việc quy định tại điểm 7 Điều 12 của Nghị định 97/1998/NĐ-CP thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị buộc thôi việc đối với công chức tự ý bỏ việc 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng.
Công chức phạm tội bị toà án phạt tù mà không được hưởng án treo kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên buộc thôi việc.
6. Hình thức hạ ngạch thực hiện theo nguyên tắc sau:
6.1. Hạ từ ngạch chuyên môn công chức đang giữ xuống ngạch thấp hơn liền kề và chuyển xếp ở hệ số lương của ngạch bị hạ xuống tương đương với hệ số lương của ngạch được hưởng trước khi bị xử lý kỷ luật.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn M đang giữ ngạch chuyên viên chính (mã số 01002), hệ số lương 3,63 vi phạm kỷ luật ở hình thức hạ ngạch, ông M sẽ bị hạ từ ngạch chuyên viên chính xuống ngạch chuyên viên (mã số 01003), xếp hệ số lương 3,56.
7. Hình thức hạ bậc lương thực hiện theo nguyên tắc sau:
7.1. Hạ từ bậc của ngạch chuyên môn công chức đang giữ xuống bậc thấp hơn liền kề trong ngạch đó.
7.2. Trường hợp công chức đang giữ hệ số lương ở bậc 1 của ngạch chuyên môn thì thực hiện việc kéo dài thời gian nâng bậc thêm một thâm niên nâng bậc của ngạch, không kể thời gian quy định tại điểm 2 Điều 6 của Nghị định số 97/1998/NĐ-CP .
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị N đang giữ bậc 1 của ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15114), hệ số lương 1,57 từ ngày 1/5/1997, tháng 1/1999 bị xử lý kỷ luật ở hình thức hạ bậc. Vậy bà N đến 1/5/2002 mới được nâng lên bậc 2 nếu bà N không tái phạm và không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
Ví dụ 2: ông Trần Văn H đang giữ bậc 1 của ngạch chuyên viên (mã số 01003), hệ số lương 1,86 từ ngày 1/10/1996, tháng 5/1999 bị xử lý kỷ luật ở hình thức hạ bậc. Vậy ông H đến 1/10/2003 mới được nâng lên bậc 2 nếu ông H không tái phạm và không có những hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.
B. HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT:
1. Thành phần Hội đồng kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 97/1998/NĐ-CP .
2. Trường hợp người đứng đầu hoặc trường hợp người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đều có hành vi vi phạm kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét, xử lý. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
- Đại diện công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người vi phạm kỷ luật (do tập thể công chức đơn vị cử ra).
III. PHÂN CẤP VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
1.1. Công chức ngạch chuyên viên cáo cấp và tương đương, sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định và gửi văn bản báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để theo dõi.
1.2. Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi Hội đồng kỳ luật xem xét, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định kỷ luật.
1.3. Công chức ngạch chuyên viên và tương đương thực hiện như sau:
1.3.1. Công chức làm việc ở Tổng cục, Cục, Viện, Trường.... trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói trên ra quyết định kỷ luật. Trường hợp bị xử lý hình thức kỷ luật từ hạ ngạch trở lên thì sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Tổ chức cán bộ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu trên ra quyết định kỷ luật.
1.3.2. Công chức làm việc ở cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định kỷ luật.
1.4. Công chức ngạch cán sự và tương đương trở xuống có hành vi vi phạm kỷ luật thì sau khi Hội đồng xem xét, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp quản lý ngạch công chức ra quyết định kỷ luật.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
2.1. Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và gửi văn bản báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để theo dõi.
2.2. Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định kỷ luật.
2.3. Công chức ngạch chuyên viên và tương đương thực hiện như sau:
2.3.1. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đến hạ bậc lương, sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét, trình Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý công chức ra quyết định kỷ luật.
2.3.2. Công chức bị xử lý kỷ luật từ hình thức hạ ngạch trở lên, sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét trình Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để báo cáo về Ban Tổ chức chính quyền, sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Chính phủ chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý công chức mới ra quyết định kỷ luật.
2.4. Công chức ngạch cán sự và tương đương trở xuống vi phạm kỷ luật thì sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét, Giám đốc Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý công chức ra quyết định kỷ luật.
3. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức do Hội đồng kỷ luật xem xét và trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ đó để ra quyết định kỷ luật.
4. Trường hợp ý kiến của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của người ra quyết định (hoặc cơ quan thoả thuận) mà sau khi thảo luận không thống nhất được thì người ra quyết định (hoặc cơ quan thoả thuận) quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Đối với công chức giữ ngạch thanh tra viên cao cấp (cấp 3) nếu bị hình thức kỷ luật từ hạ ngạch trở lên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau đây:
- Thông tư liên bộ số 13/TT-LB ngày 30/8/1996 giải thích và hướng dẫn thi hành điều lệ về kỷ luật lao động trong cơ quan Nhà nước.
- Thông tư số 12/LĐ-TT ngày 28/5/1977 về củng cố và tăng cường kỷ luật trong cơ quan Nhà nước.
- Thông tư số 3/LĐ-TT ngày 20/2/1979 của Bộ Lao động hướng dẫn về thủ tục thi hành kỷ luật lao động đối với công nhân viên chức Nhà nước.
- Thông tư số 13/LĐ-TT ngày 4/12/1979 của Bộ Lao động hướng dẫn thi hành việc đình chỉ công tác đối với cán bộ, nhân viên Nhà nước phạm sai lầm, khuyết điểm.
- Thông tư liên bộ số 128/TT-LB ngày 24/7/1968 của Bộ Tài chính, Lao động, Tổng công đoàn hướng dẫn việc thi hành chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân, viên chức đối với tài sản của Nhà nước.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
4. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phản ảnh về Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ nghiên cứu, giải quyết.
|
Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếThông tư 03/2006/TT-BNV] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BNV-BTC xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
Thông tư liên bộ 128-TT/LB hướng dẫn thi hành chế độ trách nhiệm vật chất công nhân, viên chức tài sản Nhà nước]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 03-LĐ/TT thủ tục thi hành kỷ luật lao động công nhân viên chức Nhà nước
Thông tư 13-LĐ/TT đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên Nhà nước
Thông tư 12-LĐ/TT củng cố tăng cường kỷ luật lao động cơ quan xí nghiệp Nhà nước
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
... | Bị bãi bỏ 1 phần | Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-BNV-BTC xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức | |
27/03/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP | |
11/04/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 05/1999/TT-TCCP xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức để hướng dẫn thực hiện Nghị định 7/1998/NĐ-CP | |
11/03/2006 | Bị thay thế 1 phần | Thông tư 03/2006/TT-BNV |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
05.1999.TT.TCCP.zip |