Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương
Số hiệu | 04/1999/TT-BTP | Ngày ban hành | 11/01/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 26/01/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 17 | Ngày đăng công báo | 08/05/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Sản / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 20/03/2018 |
Tóm tắt
Thông tư 04/1999/TT-BTP được ban hành nhằm quy định chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương, thực hiện theo Thông tư số 98/TT-BTC của Bộ Tài chính. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc sử dụng điện thoại trong các cơ quan này được quản lý chặt chẽ và hiệu quả.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự tại các tỉnh, thành phố và huyện trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan này.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba phần lớn:
- I. Trang bị máy điện thoại: Quy định về số lượng và loại máy điện thoại được trang bị cho từng cấp tòa án và cơ quan thi hành án.
- II. Chế độ quản lý và sử dụng: Đưa ra các quy định về quản lý việc sử dụng điện thoại, bao gồm việc ghi chép các cuộc gọi và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị.
- III. Điều khoản thi hành: Quy định về việc hạch toán chi phí điện thoại vào ngân sách và trách nhiệm phổ biến thông tư cho cán bộ viên chức.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về việc sử dụng điện thoại di động và trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý chi phí điện thoại. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1999/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 1999 |
THÔNG TƯ
VỀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG MÁY ĐIỆN THOẠI TRONG CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG.
Thực hiện chế độ sử dụng điện thoại quy định tại Thông tư số 98/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương như sau :
I . TRANG BỊ MÁY ĐIỆN THOẠI
1. Điện thoại cố định:
a) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lắp đặt 02 (hai) máy điện thoại gọi đường dài dùng chung cho cơ quan.
b) Tòa án nhân dân cấp huyện được lắp đặt 01 (một) máy điện thoại gọi đường dài để dùng chung trong cơ quan.
c) Phòng Thi hành án dân sự, Đội Thi hành án cấp huyện được lắp đặt 01 (một) máy điện thoại đường dài để dùng chung trong cơ quan.
Số máy điện thoại còn lại các tòa án và các cơ quan thi hành án địa phương được dùng để gọi nội hạt.
2. Trang bị máy nhắn tin:
Phòng Thi hành án được trang bị 01 (một) máy nhắn tin để sử dụng trong công tác lưu động.
3. Trang bị và sử dụng máy điện thoại di động :
Theo quy định của Bộ Tài chính, các cơ quan đơn vị không được trang bị máy điện thoại di động.
Trường hợp đặc biệt các đơn vị đã có máy điện thoại di động thì được giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã mua máy điện thoại di động thì Chánh án được sử dụng máy và được cơ quan thanh toán tiền thuê bao cố định hàng tháng 200.000 đồng trả cước phí cho các cuộc gọi. Ngoài số tiền trên, người sử dụng máy phải tự bỏ tiền thanh toán.
- Các Phòng Thi hành án và Tòa án cấp huyện không được sử dụng máy điện thoại di động. Trường hợp đã mua máy điện thoại di động thì phải bán lại và cắt tiền thuê bao hàng tháng. Khi bán lại máy điện thoại di động, trước hết ưu tiên bán cho người đang sử dụng máy, hoặc cán bộ công chức trong cơ quan, nếu trong cơ quan không có người mua thì bán lại cho các đối tượng có nhu cầu.
II. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
1. Thủ trưởng đơn vị phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc ở đơn vị theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Cán bộ, công chức không được sử dụng máy điện thoại gọi đường dài của cơ quan vào việc riêng. Người nào sử dụng điện thoại công vào việc riêng người đó phải trả tiền cho bưu điện.
2. Khi sử dụng máy điện thoại gọi liên tỉnh, gọi vào máy di động phải mở sổ theo dõi cho từng cuộc giao dịch để ghi ngày tháng gọi, số máy gọi đến, nội dung giao dịch.
Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền (nếu thủ trưởng đi vắng ) có trách nhiệm duyệt chấp thuận từng cuộc giao dịch.
Cuối mỗi tháng, bộ phận tài vụ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với bản thanh toán cước phí của cơ quan bưu điện để loại trừ các cuộc giao dịch không được thủ trưởng đơn vị duyệt và yêu cầu người sử dụng điện thoại phải trả tiền cước bưu điện cho các cuộc giao dịch đó.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được trang bị điện thoại nhà riêng và được thanh toán tiền cước phí thuê bao theo Thông tư số 71-TC/HCSN ngày 30/9/1995 của Bộ Tài chính (cơ quan chỉ trả tiền thuê bao, cước phí các cuộc gọi ngoài tiền thuê bao do gia đình thanh toán).
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Chi về cước điện thoại, điện tín được hạch toán vào Mục 111: “Thông tin truyền, liên lạc” của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Kinh phí chi về cước phí điện thoại, điện tín được bố trí trong định mức dự toán ngân sách giao hàng năm của đơn vị; cuối năm, chi không hết đơn vị có văn bản đề nghị Bộ cho chuyển sang mục khác để chi.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến cho cán bộ viên chức trong cơ quan biết và thực hiện những quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để hướng dẫn thi hành.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/01/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương | |
26/01/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương | |
20/03/2018 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 04/1999/TT-BTP chế độ sử dụng máy điện thoại trong các tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự địa phương | |
20/03/2018 | Bị bãi bỏ | Thông tư 01/2018/TT-BTP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.1999.TT.BTP.doc |