Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh
Số hiệu | 04-TC/CĐKT | Ngày ban hành | 22/01/1959 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 22/01/1959 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 04-TC/CĐKT, ban hành ngày 22 tháng 01 năm 1959 bởi Bộ Tài chính Việt Nam, quy định phương pháp hạch toán đối với vật liệu ứ đọng và tài sản cố định thừa phát hiện trong quá trình kiểm kê, đánh giá tài sản và xét định vốn ở các xí nghiệp quốc doanh. Mục tiêu của thông tư này là nhằm thống nhất cách thức hạch toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài sản nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các xí nghiệp quốc doanh có liên quan đến việc quản lý vật liệu ứ đọng và tài sản cố định thừa. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân làm việc trong lĩnh vực kế toán và quản lý tài sản tại các xí nghiệp quốc doanh.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- A. Vật liệu ứ đọng: Quy định cách hạch toán khi giao nhận và quản lý vật liệu ứ đọng.
- B. Tài sản cố định: Hướng dẫn về việc hạch toán tài sản cố định thừa và chi phí liên quan.
- C. Phí tổn sửa chữa lớn tài sản cố định thừa: Đưa ra nguyên tắc về việc sửa chữa tài sản cố định.
- D. Phí tổn về việc giải quyết tài sản ứ đọng: Quy định về việc chi tiêu và quản lý kinh phí liên quan đến tài sản ứ đọng.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về cách thức hạch toán và quản lý tài sản, nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản nhà nước. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bộ chủ quản thông báo cho các xí nghiệp cơ sở để thực hiện.
BỘ
TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 04-TC/CĐKT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 1959 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NHỮNG VẬT LIỆU Ứ ĐỌNG VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THỪA PHÁT HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH HOẶC SAU KHI KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN VÀ XÉT ĐỊNH VỐN Ở CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
Tiếp theo các điều lệ số 04-UB/DL và số 05-UB/DL và công văn số 541-UB/VP của Ủy ban Kiểm kê toàn quốc, dưới đây Bộ Tài chính quy định phương pháp hạch toán về các trường hợp chưa quy định các chế độ kế toán đã ban hành:
A. VẬT LIỆU Ứ ĐỌNG
1. Khi giao vật liệu ứ đọng cho Cục Quản lý vật tư Nhà nước mà không lấy tiền sẽ hạch toán như sau giá trị của số vật tư giao để giảm bớt số vốn lưu động.
Nợ 110 các khoản nộp trước khác
Có 021 Nguyên vật liệu chính
hoặc 022 Vật liệu phụ (vật liệu khác) v.v…
Cuối năm sẽ kết chuyển số dư nợ của tài khoản 110 sang bên Nợ tài khoản 125 “Vốn Nhà nước” (tiểu khoản 125.1 Vốn lưu động).
- Nếu Cục Quản lý vật tư Nhà nước chưa nhận, xí nghiệp phải quản lý hộ, sau khi đã hạch toán như trên sẽ ghi giá trị của số vật liệu ứ đọng quản lý hộ vào bên NỢ một tài khoản ngoài bảng tổng kết tài sản (tài khoản “Vật tư bảo quản hộ Nhà nước”). Khi giao sẽ ghi CÓ vào tài khoản này.
- Trường hợp Cục quản lý vật tư Nhà nước trả cho một phần tiền để bù cho đủ số vốn lưu động định mức kế hoạch đã được duyệt y thì sẽ ghi NỢ vào tài khoản 110 giá trị của số vật tư giao mà không lấy tiền và ghi NỢ vào tài khoản 071 “Tiền gửi Ngân hàng…” số tiền nhận được về phần vật tư giao mà có lấy tiền và ghi Có vào tài khoản 021 hoặc 022 v.v…
2. Nếu phải nộp trả Nhà nước số vốn thừa (thể hiện bằng giá trị của vật liệu ứ đọng mang bán) sau khi bán, khi nộp số vốn thừa vào Kho bạc Nhà nước (theo giấy nộp tiền do cơ quan Tài chính cấp) thời ghi sổ số tiền nộp như sau:
Nợ 110 các khoản nộp trước khác
Có 071 tiền gửi Ngân hàng …
Cuối năm sẽ kết chuyển số dư nợ của tài khoản 110 sang tài khoản 125 như đã nói ở trên.
3. Khi 2 xí nghiệp giao nhận số vật liệu ứ đọng và điều chỉnh trên sổ sách:
- Xí nghiệp giao sẽ hạch toán giảm bớt số vốn lưu động như đã nói ở điểm 1
- Xí nghiệp nhận sẽ hạch toán tăng thêm vốn lưu động như sau:
Nợ 021 Nguyên vật liệu chính
Hoặc 022 Vật liệu phụ (vật liệu khác) v.v…
Có 148 Cấp bổ sung vốn lưu động
Cuối năm sẽ kết chuyển số dư có của tài khoản 148 sang bên Có tài khoản 125 vốn Nhà nước
4. Khi chi tiêu về bảo quản số vật liệu ứ đọng phải giao cho Cục Quản lý vật tư Nhà nước, về số vật liệu ứ đọng mà xí nghiệp có nhiệm vụ giải quyết và về vận chuyển số vật liệu ứ đọng chuyển giao cho các xí nghiệp khác thời ghi NỢ các khoản chi phí này vào tài khoản 176 “Kinh phí sự nghiệp” (để thống kê số chi phí này), cuối năm sẽ kết chuyển toàn bộ số chi phí này (số dư nợ của tài khoản 176) sang bên nợ của tài khoản 190 Lỗ lãi (tiểu khoản : Lỗ lãi linh tinh)
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tất cả tài sản cố định thừa sau khi kiểm kê đều xem như tài sản cố định của xí nghiệp và thuộc loại “Tài sản cố định chưa dùng đến, và loại Tài sản cố định không cần dùng đến”. Chỉ xem như vật tư bảo quản hộ: các tài sản cố định đã được Thủ tướng phủ quyết định giao cho Cục Quản lý vật tư Nhà nước
1. Những chi phí về bảo quản và về vận chuyển tài sản cố định giữ hộ Nhà nước, những chi phí về vận chuyển tài sản cố định giao cho xí nghiệp khác và những chi phí về bảo quản các tài sản cố định mà xí nghiệp có nhiệm vụ giải quyết sẽ hạch toán vào bên nợ tài khoản 176 như trên đã nói (về vật liệu) và cuối năm sẽ kết chuyển sang bên nợ tài khoản 190 lỗ lãi (trừ vào số lãi phải nộp Nhà nước).
2. Những chi phí về tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt tài sản cố định thừa phải chi bằng vốn kiến thiết cơ bản (trích trong hạn mức vốn kiến thiết cơ bản mà xí nghiệp nhận tài sản đã được cấp).
Khi chi thì ghi nợ vào tài khoản 202 “Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước chưa hoàn thành” (tiểu khoản 202.8). Nếu khoản chi thuộc loại tăng thêm giá trị tài sản cố định (như: chi về vận chuyển trong điều kiện cung cấp bình thường v.v… ) sẽ kết chuyển khoản chi ấy vào tài khoản 201 “Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước đã hoàn thành”. Nếu khoản chi thuộc loại không tăng thêm giá trị tài sản cố định (như: chi về vận chuyển trong điều kiện cung cấp bất bình thường v.v… ) sẽ kết chuyển khoản chi ấy vào tài khoản 201B “Phí tổn không tăng thêm giá trị tài sản cố định”. (1)
C. PHÍ TỔN SỬA CHỮA LỚN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THỪA
Chú ý nắm vững nguyên tắc sửa chữa lớn tài sản cố định phải do vốn khấu hao sửa chữa lớn chịu, nếu không có vốn này thời phải vay Ngân hàng hoặc xin ngân sách cấp kinh phí.
Sau khi sửa chữa, tỷ lệ hao mòn của tài sản cố định sẽ được giảm, giá trị của tài sản cố định sẽ được phục hồi. Do đó câu “Tính vào giá tài sản cố định sau khi sửa chữa lớn” trong công văn giải thích số 541/UB/VP phải hiểu theo nghĩa: phục hồi giá trị của tài sản cố định bị hao mòn. Khi chuyển trừ khoản chi phí về sửa chữa lớn và vốn khấu hao sửa chữa lớn (nợ 181 vốn khấu hao sửa chữa lớn. Có 011 chi phí sửa chữa lớn) thời đồng thời phải ghi:
Nợ 004 khấu hao tài sản cố định
Có 125 Vốn Nhà nước (tiểu khoản 125.0 – vốn cố định)
D. PHÍ TỔN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT TÀI SẢN Ứ ĐỌNG
- Nếu xí nghiệp được cấp kinh phí để chi tiêu vào phí tổn này thời sẽ ghi CÓ khoản kinh phí được cấp vào tài khoản 176 “Kinh phí sự nghiệp” , khi chi thời ghi NỢ vào tài khoản này. Xong công việc nếu còn thừa kinh phí sẽ nộp trả ngân sách Nhà nước. Khi nộp trả sẽ ghi NỢ vào tài khoản này.
- Nếu phải trừ số chi phí vào lãi phải nộp Nhà nước thời khi chi sẽ ghi NỢ vào tài khoản 176, xong công việc sẽ kết chuyển toàn bộ số chi phí này vào tài khoản 190 “Lỗ lãi” như trên đã nói.
Đề nghị các Bộ chủ quản xí nghiệp thông tri cho các xí nghiệp cơ sở rõ để thi hành. Nếu có điểm nào chưa được rõ xin cho Bộ chúng tôi biết để cùng nghiên cứu giải quyết.
Trong chế độ kế toán nội thương và ngoại thương số hiệu chưa nhất trí với số hiệu các tài khoản của các chế độ kế toán các ngành xí nghiệp khác, đề nghị Bộ Nội thương và Bộ Ngoại thương dựa theo các phương pháp hạch toán quy định ở trên mà quy định riêng cho ngành mình và gửi cho Bộ Tài chính (Vụ chế độ kế toán) một bản ghi đã quy định xong.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
(1) Đối với chế độ kế toán công nghiệp sẽ ghi vào tài khoản 203 “Mua sắm tài sản cố định và chi phí công triìh xây dựng chưa hoàn thành” (tiểu khoaả 203.0 trong kế hoạch Nhà nước). Nếu là khoản chi không tăng thêm giá trị tài sản cố định, khi kết chuyển vào tài khoản 201 sẽ ghi vào một tiểu khoản riêng (tiểu khoản : Phí tổn không tăng thêm giá trị tài sản cố định).
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
22/01/1959 | Văn bản được ban hành | Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh | |
22/01/1959 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 04-TC/CĐKT phương pháp hạch toán vật liệu ứ đọng tài sản cố định thừa sau kiểm kê đánh giá tài sản xét định vốn xí nghiệp quốc doanh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.TC.CDKT.doc |