Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản
Số hiệu | 003/SLT | Ngày ban hành | 18/06/1957 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 03/07/1957 | |
Nguồn thu thập | Công báo số 28/1957; | Ngày đăng công báo | 10/07/1957 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch nước |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Luật Không số Xuất bản | Ngày hết hiệu lực | 07/07/1993 |
Tóm tắt
Sắc luật 003/SLT, được ban hành vào ngày 18 tháng 6 năm 1957, nhằm mục tiêu quy định chế độ xuất bản tại Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Văn bản này khẳng định quyền tự do xuất bản của nhân dân, đồng thời đặt ra các nguyên tắc và nghĩa vụ cho ngành xuất bản, nhằm bảo đảm hoạt động xuất bản phục vụ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của sắc luật bao gồm tất cả các hoạt động xuất bản, từ nhà nước đến tư nhân. Đối tượng áp dụng là các nhà xuất bản, tác giả và cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất bản. Cấu trúc chính của sắc luật được chia thành bốn chương, trong đó chương 1 quy định nguyên tắc về quyền tự do xuất bản, chương 2 nêu rõ nghĩa vụ của ngành xuất bản, chương 3 quy định điều kiện hoạt động của các nhà xuất bản, và chương 4 đề cập đến các điều khoản thi hành.
Các điểm nổi bật trong sắc luật bao gồm quy định về việc xin phép thành lập nhà xuất bản (Điều 6), nghĩa vụ nộp lưu chiểu (Điều 7), và trách nhiệm liên đới của nhà xuất bản và tác giả đối với nội dung xuất bản phẩm (Điều 13). Sắc luật cũng quy định rõ các hình thức xử phạt đối với các vi phạm, từ tịch thu xuất bản phẩm đến truy tố trước toà án (Điều 16).
Sắc luật này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu tất cả các nhà xuất bản đã thành lập trước đó phải xin phép lại để hoạt động hợp pháp. Đồng thời, các quy định trước đây về kiểm duyệt xuất bản phẩm cũng được bãi bỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất bản trong khuôn khổ pháp luật.
CHỦ TỊCH NƯỚC |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 003/SLT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1957 |
NGHỊ QUYẾT
NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 1957 CHUẨN Y SẮC LUẬT SỐ 003/SLT NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 1957 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ XUẤT BẢN
QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA KHOÁ HỌP THỨ VII
Sau khi nghe đại diện Chính phủ báo cáo về sắc luật số 003-Slt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định chế độ xuất bản;
Sau khi nghe Tiểu ban sắc luật thuyết trình,
NGHỊ QUYẾT
Chuẩn y sắc luật số 003-Slt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định về chế độ xuất bản.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 14 tháng 9 năm 1957.
SẮC LUẬT
SỐ 003/SLT NGÀY 18-6-1957 VỀ QUYỀN TỰ DO XUẤT BẢN.
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiếu nghị quyết ngày 24 tháng 1
năm 1957 của Quốc hội;
Theo đề nghị của Hội đồng Chính phủ;
Sau khi Ban thường trực Quốc hội biểu quyết thoả thuận,
RA SẮC LUẬT:
Chương 1
NGUYÊN TẮC
Điều 1
Quyền tự do xuất bản của nhân dân được tôn trọng và bảo đảm. Tất cả các xuất bản phẩm đều không phải kiểm duyệt trước khi xuất bản, trừ trong tình thế khẩn cấp, nếu Chính phủ xét cần.
Điều 2
Để bảo đảm quyền tự do xuất bản của nh ân dân và ngăn ngừa sự lợi dụng quyền tự do ấy để làm phương hại đến công cuộc đấu tranh cho hoà bình, thống nhất, độc lập và dân chủ của nước nhà, nay áp dụng những điều quy định dưới đây:
Chương 2
TÍNH CHẤT, NGHĨA VỤ CỦA NGÀNH XUẤT BẢN
Điều 3
Hoạt động xuất bản bất kỳ là của một cơ quan nhà nước, chính đảng, đoàn thể nhân dân hay là của tư nhân đều không phải là một hoạt động có tính chất đơn thuần kinh doanh mà là một hoạt động văn hoá có ảnh hưởng nhiều đến việc giáo dục tư tưởng cho nhân dân, cho nên hoạt động xuất bản phải nhằm phục vụ quyền lợi của Tổ quốc, của nhân dân, xây dựng và bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân.
Điều 4
Ngành xuất bản có nghĩa vụ:
a) Phổ biến trong nhân dân những sáng tác văn học, nghệ thuật, những công trình nghiên cứu và truyền bá về chính trị, kinh tế, khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân và góp phần làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày thêm phong phú, góp phần xây dựng và phát triển có kế hoạch nền văn hoá nước nhà, phục vụ công cuộc xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
b) Đấu tranh chống mọi tư tưởng, hành động có tính chất phá hoại sự nghiệp củng cố miền Bắc, ngăn trở công cuộc đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà.
Chương 3
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHÀ XUẤT BẢN
Điều 5
Để bảo đảm cho các nhà xuất bản hoạt động theo đúng tính chất và nghĩa vụ của ngành xuất bản quy định ở chương II, mỗi nhà xuất bản phải có những điều kiện sau đây:
a) Nhà xuất bản phải có những người chịu trách nhiệm chính thức: chủ nhiệm (hoặc giám đốc), quản lý và tổng biên tập. Những người này phải là những người có quyền công dân và lý lịch tư pháp trong sạch.
b) Tôn chỉ, mục đích và hướng hoạt động của nhà xuất bản phải rõ ràng, phù hợp với tính chất và nghĩa vụ đã quy định ở chương II.
c) Có trụ sở chính thức.
Điều 6
Muốn lập một nhà xuất bản, phải xin phép trước và phải làm đẩy đủ những thủ tục do Chính phủ quy định. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, nhà xuất bản mới được bắt đầu hoạt động.
Một nhà xuất bản đã được phép thành lập mà sau đó có một sự thay đổi nào về tôn chỉ, mục đích, hướng hoạt động, tên nhà xuất bản, hoặc thay đổi người chủ nhiệm (hoặc giám đốc) thì phải xin phép lại.
Nếu chỉ thay đổi trụ sở, người quản lý hoặc người tổng biên tập thì chỉ cần khai báo ngay.
Điều 7
Các nhà xuất bản phải thi hành thể lệ nộp lưu chiểu do Chính phủ quy định.
Điều 8
Nhà xuất bản phải ghi rõ tên trên xuất bản phẩm tên của nhà xuất bản, tên tác giả, tên nhà in, ngày in xong và số lượng phát hành. Trường hợp tái bản phai số thứ tự lần tái bản.
Điều 9
Muốn xuất bản hoặc tái bản những văn kiện của chính quyền, của các chính đảng, các đoàn thể nhân dân, nhà xuất bản phải được chính quyền, chính đảng hoặc đoàn thể nhân dân hữu quan cho phép.
Riền về các tác phẩm kinh điển và học thuyết Mác-Lênin và các sách giáo khoa dùng để dạy ở các trường, Bộ Văn hoá hoặc Bộ Giáo dục sẽ ấn định các loại sách mà việc xuất bản phải được Bộ Văn hoá hoặc Bộ Giáo dục cho phép.
Muốn tái bản những xuất bản phẩm đã xuất bản hồi Pháp, Nhật thuộc, trong vùng tạm bị chiếm cũ, hoặc tái bản những xuất bản phẩm đã xuất bản ở miền Nam hiện này thì phải được Bộ Văn hoá xét và cho phép.
Điều 10
Các nhà xuất bản không được tái bản những xuất bản phẩm đã có lệnh của chính quyền nhân dân thu hồi hoặc cấm lưu hành.
Điều 11
Để quyền tự do xuất bản được sử dụng một cách đúng đắn, các nhà xuất bản phải tuân theo những điều sau đây:
a) Không được tuyên truyền chống pháp luật của Nhà nước. Không được cô động nhân dân không thi hành hoặc chống lại những luật lệ và những đường lối, chính sách có tính chất chống lại chế độ dân chủ nhân dân và chính quyền nhân dân, chia rẽ nhân dân và chính quyền, nhân dân và bộ đội. Không được gây ra những dư luận hoặc những hành động có hại cho an ninh, trật tự của xã hội.
b) Không được tuyên truyền phá hoại sự nghiệp củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ của nước Việt Nam, làm giảm sút tinh thần đoàn kết, ý chí phấn đấu của nhân dân và bộ đội.
c) Không được tuyên truyền chia rẽ dân tộc, gây thù hằn giữa nhân dân các nước, làm tổn hại tình hữu nghị giữa nhân dân nước ta với nhận dân các nước bạn, không được tuyên truyền cho chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, không được tuyên truyền cho chủ nghĩa đế quốc, không được tuyên truyền chiến tranh.
d) Không được tiết lộ bí mật quốc gia như: những bí mật quốc phòng, những hội nghị cơ mật chưa có công bố chính thức của cơ quan có trách nhiệm, những vụ án đang điều tra chưa xét xử và những bản án mà toà án không cho phép công bố, những tài liệu, số liệu và những cơ sở kiến thiết về kinh tế tài chính mà Uỷ ban kế hoạch Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền chưa công bố v.v...
đ) Không được tuyên truyền dâm ô, truỵ lạc và đồi phong bại tục.
Điều 12
Nếu một xuất bản phẩm có nội dung vu khống, xúc phạm đến danh dự của một tổ chức hoặc một cá nhân, thì đương sự có quyền yêu cầu nhà xuất bản cải chính trên báo chí; ngoài ra đương sự có quyền yêu cầu toà án xét xử.
Điều 13
Nhà xuất bản và tác giả phải liên đới chịu trách nhiệm về nội dung các xuất bản phẩm đã xuất bản.
Nhà xuất bản hoặc tái bản tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả thì nhà xuất bản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 14
Trường hợp một tác giả muốn tự xuất bản lấy tác phẩm của mình thì tác giả đó cũng phải xin phép trước, phải có địa chỉ rõ ràng, và phải chịu trách nhiệm về tác giả xuất bản, phải tuân theo những điều quy định trong sắc luật này, trừ điều 5 và điều 6.
Trường hợp một cá nhân đứng ra xuất bản một tác phẩm của người khác thì cũng coi như một nhà xuất bản và người đó phải tuân theo các điều quy định trong sắc luật này, trừ điều 5 và điều 6.
Điều 15
Các tổ chức tôn giáo xuất bản những kinh bổn, sách báo có tính chất tôn giáo nói trong điều 4 của sắc lệnh số 234-SL ngày 14 tháng 6 năm 1955 về bảo đảm tự do tín ngưỡng và các loại xuất bản phẩm khác đều phải tuân theo những điều quy định trong sắc luật này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ KỶ LUẬT
Điều 16
Nhà xuất bản hay là cá nhân xuất bản nào vi phạm điều 5, điều 6 hoặc điều 14 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tuỳ theo trường hợp nhẹ hay là nặng mà tịch thu xuất bản phẩm, thu hồi tạm thời hay là vĩnh viễn giấy phép, hoặc truy tố trước toà án. Toà án có thể xử phạt tiền từ mười vạn đồng (100.000đ) đến năm mười vạn đồng (500.000đ) và phạt tù những người có trách nhiệm từ một tháng đến một năm, hoặc một trong hai hình phạt đó.
Nhà xuất bản hay là cá nhân xuất bản nào vi phạm điều 7, điều 8 hoặc điều 9 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tuỳ theo trường hợp nhẹ hay là nặng mà phê bình cảnh cáo, tịch thu xuất bản phẩm hoặc thu hồi tạm thời hay là vĩnh viễn giấy phép.
Nhà xuất bản hay là cá nhân xuất bản nào vi phạm điều 10 hoặc điều 11 thì cơ quan có thẩm quyền tuỳ theo trường hợp nhẹ hay là nặng mà tịch thu xuất bản phẩm, thu hồi tạm thời hay vĩnh viễn giấy phép, hoặc truy tố trước toà án. Toà án có thể xử phạt tiền từ mười vạn đồng (100.000đ) đến một triệu đồng (1.000.000đ) và phạt tù những người có trách nhiệm từ một tháng đến một năm, hoặc một trong hai hình phạt đó. Nếu xét đương sự còn phạm vào những luật lệ khác thì toà án sẽ chiếu theo những luật lệ ấy mà xử phạt thêm.
Nhà xuất bản hay là cá nhân xuất bản nào vi phạm điều 12 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tuỳ theo trường hợp nhẹ hay là nặng mà cảnh cáo, thu hồi tạm thời giấy phép hoặc truy tố trước toà án. Toà án có thể xử phạt tiền từ năm vạn đồng (50.000đ) đến hai mươi vạn đồng (200.000đ). Ngoài ra, toà án có thể bắt bồi thường cho đương sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 17
Trong trường hợp vi phạm các điều 5, 6, 7, 8 và 9 thì chủ nhiệm (hoặc giám đốc) nhà xuất bản chịu trách nhiệm chính và quản lý cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp vi phạm điêu 10 thì nhà xuất bản chịu trách nhiệm chính; nếu tác giả đã đồng tình cho tái bản thì tác giả cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp vi phạm điều 11 thì chủ nhiệm (hoặc giám đốc) nhà xuất bản và tác giải chịu trách nhiệm chính, tổng biên tập và quản lý nhà xuất bản cung phải liên đới chịu trách nhiệm.
Nếu in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã có lệnh của chính quyền nhân dân thu hồi hoặc cấm lưu hành, nếu in hoặc phạt hành xuất bản phẩm của những nhà xuất bản chưa được phép thành lập và của những cá nhân chưa được phép xuất bản thì chủ nhà in và nhà phát hành phải liên đới chịu trách nhiệm.
Mục 2: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 18
Xuất bản phẩm nói trong sắc luật này gồm các loại: sách, tập văn, thông báo, tranh, bưu ảnh, bản nhạc, đĩa hát, bản đồ, áp phích, truyền đơn, bươm bướm, bán hoặc phát không, lưu hành ngoài nhân dân hoặc trong từng ngành, từng tổ chức.
Điều 19
Tất cả các nhà xuất bản đã thành lập trước ngày ban hành sắc luật này đều phải xin phép lại. Những nhà xuất bản thuộc các đoàn thể trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thuộc Nhà nước thì phải báo lại và làm cho đủ thủ tục.
Điều 20
Sắc lệnh số 159-SL ngày 20 tháng 8 năm 1946 đặt ra sự kiểm duyệt các thứ ấn loát phẩm và những luật lệ khác đã ban hành từ trước tới nay, về chế độ xuất bản nếu trái với những điều khoản của sắc luật này, nay đều bãi bỏ.
Điều 21
Thủ tướng Chính phủ quy định những chi tiết thi hành sắc luật này.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản] & được hướng dẫn bởi [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
18/06/1957 | Văn bản được ban hành | Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản | |
03/07/1957 | Văn bản có hiệu lực | Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản | |
07/07/1993 | Văn bản hết hiệu lực | Sắc luật 003/SLT quyền tự do xuất bản | |
07/07/1993 | Bị thay thế | Luật Xuất bản 1993 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
003.SLT.doc |