Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng
Số hiệu | 50 | Ngày ban hành | 18/06/1949 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 18/06/1949 | |
Nguồn thu thập | Hồ sơ số Q008-H002A/LTQG; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch nước |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/1960 |
Tóm tắt
Sắc lệnh 50/SL, được ban hành vào ngày 18 tháng 6 năm 1949, nhằm mục đích tổ chức lại Bộ Quốc phòng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sắc lệnh này được xây dựng trên cơ sở các sắc lệnh trước đó, nhằm củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và điều hành quân đội cũng như các cơ quan quốc phòng.
Phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh bao gồm việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Quốc phòng, các cơ quan trực thuộc và các cục chuyên môn. Đối tượng áp dụng là Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam cùng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Sắc lệnh được cấu trúc thành 6 chương, trong đó nổi bật là các điều khoản quy định về nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, tổ chức các Nha và Cục, cũng như quyền hạn của Tổng Tư lệnh. Các chương này cụ thể hóa các nhiệm vụ như tổ chức và quản lý quân đội, sản xuất quốc phòng, và điều hành các hoạt động quân sự.
Các điểm mới trong sắc lệnh bao gồm việc xác định rõ ràng hơn về cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, các Nha và Cục chuyên môn, cùng với việc quy định quyền hạn của Tổng Tư lệnh trong việc chỉ huy quân đội. Sắc lệnh cũng bãi bỏ một số sắc lệnh trước đó không còn phù hợp.
Sắc lệnh 50/SL có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tổng Tư lệnh thực hiện các điều khoản quy định trong sắc lệnh này.
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 50/SL NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 1949 VIỆC TỔ CHỨC BỘ QUỐC PHÒNG
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 57 ngày 3-5-46 quy định tổ chức các Bộ,
Chiếu Sắc lệnh số 34 ngày 25-3-1946 và sắc lệnh số 35-SL ngày 15-3-1947 tổ chức Bộ Quốc phòng;
Chiểu Sắc lệnh số 47-SL ngày 1-5-1947 và sắc lệnh số 14-SL ngày 12-3-1949 tổ chức Bộ tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam;
Chiểu Sắc lệnh số 256-SL/M ngày 5-8-1947 ấn định quyền hạn và danh vị ông tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng tư lệnh Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam;
Theo Hội đồng Chính phủ đã quyết nghị và khi Ban Thường trực Quốc hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1
Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ:
1- Tổ chức và quản trị quân đội và các cơ quan Quốc phòng.
2- Điều khiển các cơ quan sản xuất Quốc phòng.
Điều 2
1- Ông Tổng Tư lệnh phụ trách chỉ huy quân đội và Dân quân Việt Nam.
2- Sử dụng các cơ quan giúp việc chỉ huy.
3- Quyết định việc điều động và sử dụng các sản phẩm.
Điều 3
Bộ Quốc phòng gồm có những cơ quan sau này:
1- Các cơ quan trực tiếp giúp việc Bộ trưởng:
Văn phòng và Sự vụ
2- Các Nha chuyên việc sản xuất.
3- Bộ Tổng Tham mưu và các Cục giúp về việc chỉ huy.
Điều 4
Bộ Quốc phòng có một đoàn Thanh tra do một Tổng Thanh tra điều khiển và các Thanh tra giúp việc. Tổng Thanh tra Quân đội và các Thanh tra Quân đội thuộc quyền sử dụng của ông Tổng Tư lệnh.
Ngoài ra ông Tổng Tư lệnh có một số tham nghị Quân sự giúp việc do Tổng Tư lệnh bổ nhiệm.
CHƯƠNG 2
VĂN PHÒNG VÀ SỰ VỤ
Điều 5
Trong việc điều khiển và quản trị các Nha, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có một Đổng lý Sự vụ trực tiếp giúp việc.
Điều 6
Trong việc tổ chức và quản trị quân đội cùng các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, trừ các Nha, Nộ trưởng Bộ Quốc phòng có một Đổng lý Quân vụ trực tiếp giúp việc.
Điều 7
Văn phòng ông Tổng Tư lệnh, đặt dưới quyền điều khiển của một Chánh Văn phòng. Văn phòng này có nhiệm vụ giúp Tổng Tư lệnh phối hợp quân sự và chính trị trong sự chỉ huy.
Điều 8
Tổ chức các cơ quan Sự vụ và Quân vụ sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định.
CHƯƠNG 3
CÁC NHA
Điều 9
Các Nha gồm có:
1- Nha Quân giới
2- Nha Quân Nhu
3- Nha Quân Dược
Điều 10
Nha Quân giới có nhiệm vụ cung cấp và sản xuất vũ khí, đạn dược, chiến cụ.
Điều 11
Nha Quân nhu có nhiệm vụ cung cấp và sản xuất quan trang, quân dụng.
Điều 12
Nha Quân Dược có nhiệm vụ cung cấp và sản xuất dược phẩm, dụng cụ Y tế.
Điều 13
Tổ chức các Nha sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định.
CHƯƠNG 4
TỔNG THAM MƯU TRƯỞNG VÀ CHÍNH TRỊ CỤC TRƯỞNG
Điều 14
Tổng tham mưu trưởng trực tiếp giúp tổng Tư lệnh trong việc định kế hoạch tác chiến.
Tổng Tham mưu trưởng điều khiển Bộ Tổng tham mưu.
Điều 15
Chính trị Cục trưởng trực tiếp giúp Tổng tư lệnh trong việc định kế hoạch công tác chính trị trong quân đội và các Cục.
Chính trị Cục trưởng điều khiển Cục Chính trị.
CHƯƠNG 5
CÁC CỤC
Điều 16
Ngoài Bộ Tổng tham mưu và Cục Chính trị đã nói trong 2 điều 14 và 15, Bộ Quốc phòng gồm có :
1- Cục Dân quân
2- Cục Quân huấn
3- Cục Quân chính
4- Cục Quân pháp
5- Cục Tình báo
6- Cục Pháo binh
7- Cục Công binh
8- Cục Quân giới
9- Cục Quân nhu
10- Cục Quân y
11- Cục Thông tin liên lạc
12- Cục Vận tải.
Mỗi Cục sẽ do một Cục trưởng điều khiển.
Điều 17
Cục Dân quân giúp ý kiến trong việc tổ chức và lãnh đạo Dân quân.
Điều 18
Cục Quân huấn có nhiệm vụ đào tạo và bổ túc cán bộ trong quân đội.
Điều 19
Cục Quân chính có nhiệm vụ nghiên cứu và đề nghị quy tắc quân đội, theo rõi mọi việc nhân sự trong quân đội và nghiên cứu việc huy động nhân lực kháng chiến.
Điều 20
Cục Tình báo có nhiệm vụ điều tra tình hình địch, thu thập tin tức, đề phòng và đối phó với hoạt động gián điệp của địch.
Điều 22
Cục Pháp binh có nhiệm vụ tổ chức binh chủng Pháo binh và giúp ý kiến trong việc chỉ huy binh chủng ấy.
Điều 23
Cục Công binh có nhiệm vụ tiếp tế, phân phối dụng cụ cho quân đội, tổ chức binh chủng Công binh và giúp ý kiến trong việc chỉ huy binh chủng ấy.
Điều 24
Cục Quân giới có nhiệm vụ tổ chức việc tiếp tế, phân phối và giữ gìn vũ khí, đạn dược, chiến cụ v.v...
Điều 25
Cục Quân nhu có nhiệm vụ :
a- Tổ chức việc tiếp tế, phân phối và giữ gìn quân trang, quân lương, quân dụng.
b- Phụ trách mọi việc kế toán quân nhu trong quân đội
Điều 26
Cục Quân y có nhiệm vụ tổ chức việc Y tế và Thú y trong quân đội.
Điều 27
Cục Thông tin liên lạc có nhiệm vụ tổ chức việc thông tin liên lạc trong quân đội về mọi ngành.
Điều 28
Cục Vận tải có nhiệm vụ tổ chức việc vận tải trong Quân đội về mọi mặt.
Điều 29
Tổ chức Bộ tổng tham mưu và các Cục sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định, sau khi ý hiệp cùng Tổng tư lệnh.
CHƯƠNG 6
THI HÀNH
Điều 30
Các Sắc lệnh số 34 ngày 23-3-1946, số 35-SL ngày 15-3-1947 và số 47-SL ngày 1-5-1947, và những điều khoản trong sắc lệnh cũ, trái với sắc lệnh này, đều bãi bỏ.
Điều 31
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và Dân quân Việt Nam chiểu sắc lệnh thi hành.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếSắc lệnh 47/SL tổ chức Bộ Tổng chỉ huy]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Sắc lệnh 35/SL sửa đổi Sắc lệnh 25/5/1946
Sắc lệnh 34 tổ chức Bộ quốc phòng
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng] & được hướng dẫn bởi [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
18/06/1949 | Văn bản được ban hành | Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng | |
18/06/1949 | Văn bản có hiệu lực | Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng | |
01/01/1960 | Văn bản hết hiệu lực | Sắc lệnh 50/SL tổ chức Bộ Quốc phòng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
50.doc |