Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung
Số hiệu | 188/SL | Ngày ban hành | 29/05/1948 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 01/01/1948 | |
Nguồn thu thập | Công báo số 4/1948; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch nước | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch Chính phủ |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/1950 |
Tóm tắt
Sắc lệnh 188/SL, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 1948, nhằm mục tiêu thiết lập một chế độ công chức mới và thang lương chung cho các ngạch công chức tại Việt Nam. Văn bản này được ban hành trong bối cảnh cần cải thiện đời sống công chức và đơn giản hóa chế độ công chức, phù hợp với nền Dân chủ Cộng hòa và công cuộc kháng chiến kiến quốc.
Phạm vi điều chỉnh của Sắc lệnh này bao gồm các công chức chính ngạch làm việc trong các cơ quan của Chính phủ, với việc phân chia thành 5 hạng công chức dựa trên trình độ học vấn và năng lực. Cấu trúc chính của Sắc lệnh bao gồm các điều quy định về thang lương, tổ chức các ngạch công chức, các khoản phụ cấp, và các quy định đặc thù cho công chức miền núi, phụ nữ, và những người có công trong công cuộc giải phóng dân tộc.
Các điểm mới nổi bật trong Sắc lệnh bao gồm việc ấn định mức sinh hoạt tối thiểu, trọng dụng thành tích và tài năng, cũng như các quy định ưu đãi cho công chức phụ nữ và đồng bào miền núi. Thang lương chung được thiết lập với 25 bậc, và các khoản phụ cấp được quy định rõ ràng để hỗ trợ đời sống công chức.
Sắc lệnh có hiệu lực từ ngày 1 tháng 5 năm 1948, và các quy định trước đó trái với Sắc lệnh này sẽ bị bãi bỏ. Các Bộ trưởng các bộ có trách nhiệm thi hành Sắc lệnh này, đảm bảo sự thực hiện đúng đắn và hiệu quả trong việc cải cách chế độ công chức tại Việt Nam.
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 188/SL NGÀY 29 THÁNG 5 NĂM 1948 LẬP MỘT CHẾ ĐỘ CÔNG CHỨC MỚI VÀ MỘT THANG LƯƠNG CHUNG CHO CÁC NGẠCH VÀ CÁC HẠNG CÔNG CHỨC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu chế độ viên chức hiện thời và các thể lệ hiện hành về lương bổng và phụ cấp của các hạng viên chức,
Xét cần lập một chế độ mới cho công chức Việt Nam thích hợp với nền Dân chủ cộng hoà các và công cuộc kháng chiến kiến quốc,
Sau khi Hội đồng Chính phủ và ban Thường trực Quốc hội thoả hiệp,
RA SẮC LỆNH:
Điều 1
Nay sửa đổi lại chế độ công chức hiện thời theo hai mục đích:
- Cải thiện đời sống công chức,
- Đơn giản hoá chế độ công chức, và theo những nguyên tắc sau đây:
a) Ấn định mức sinh hoạt tối thiểu,
b) Trọng dụng thành tích, tài năng,
c) Chú ý đến tình trạng gia đình,
d) Nâng đỡ phụ nữ và đồng bào miền núi làm công chức,
e) Thống nhất ngạch và cấp bậc.
THANG LƯƠNG CHUNG
Điều 2
Các công chức chính ngạch ở mỗi ngành làm việc trong các cơ quan của Chính phủ, sẽ theo một thang lương chung gồm 25 bậc.
Nhân viên Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng chỉ huy Quân đội Quốc gia và Dân quân sẽ có một quy tắc riêng theo tinh thần của Sắc lệnh này.
Trong thang lương, ấn định trong bảng số 1 định theo Sắc lệnh này có:
A) Một số lương chính ngạch, làm căn bản để tính hưu liễm 10% góp cho Quỹ Hưu bổng.
B) Một số lương phụ tạm thời, định theo thời gian sinh hoạt và có thể thay đổi bằng Sắc lệnh. Lương phụ này, nay là 40% số lương chính.
Nếu lương chính và phụ cấp dưới 220đ một tháng thì cũng được lĩnh 220 đồng.
TỔ CHỨC CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 3
Những người được tuyển dụng sẽ bổ vào một trong 5 hạng sau này, tuỳ theo văn bằng và trình độ học thức hay năng lực, khi mới được tuyển bổ:
Hạng A: Ngạch Tá sự: lương có 10 bậc, từ bậc 1 đến bậc 10.
Trình độ: tiểu học hoặc năng lực tương đương.
Những người đã được tốt nghiệp Tiểu học cơ bản hay một lớp công nghệ thực hành, hoặc có năng lực tương đương, sẽ bắt đầu ở bậc 5.
Hạng B: Ngạch Cán sự: lương có 12 bậc, từ bậc 5 đến bậc 16.
Trình độ: trung học phổ thông hoặc năng lực tương đương.
Những người có bằng Trung học phổ thông hay tốt nghiệp một trường thực nghiệp (niên hạn học: 5 hay 4 năm) hoặc năng lực tương đương sẽ bắt đầu ở bậc 7.
Bậc 5 sẽ là bậc bắt đầu của những người đã học 2 năm trung học phổ thông hay thực nghiệp, hoặc năng lực tương đương.
Hạng C: Ngạch Tham sự: lương có 10 bậc, từ bậc 10 đến bậc 19.
Trình độ: trung học cao cấp, hoặc năng lực tương đương.
Những người có bằng trung học cao cấp hoặc văn bằng hoặc năng lực tương đương sẽ bắt đầu ở bậc 10.
Hạng D: Ngạch Kiêm sự: lương có 10 bậc, từ bậc 13 đến bậc 22.
Trình độ: cử nhân hoặc năng lực tương đương.
Những người có bằng cử nhân luật hoặc năng lực tương đương sẽ bắt đầu ở bậc 13.
Hạng E: Ngạch Giám sự: lương có 10 bậc, từ bậc 16 đến bậc 25.
Trình độ: tiến sĩ, bác sĩ, hoặc năng lực tương đương.
Những người có bằng luật khoa tiến sĩ, y khoa bác sĩ, hay những văn bằng tương đương, hoặc năng lực tương đương, sẽ bắt đầu từ bậc 16.
Những người có bằng y khoa thạc sĩ, luật khoa thạc sĩ hay kỹ sư cao cấp đã qua trường Bách khoa, và một trường Cao học sẽ bắt đầu ở bậc 19.
Những danh từ các ngạch trên này sẽ chung cho các ngành song những ngành có những chức vụ đặc biệt có thể có những danh từ riêng, lương bổng thì theo chế độ chung.
Những điều kiện để tuyển bổ vào ngạch và vào các bậc sẽ ấn định rõ ràng trong quy chế công chức Việt Nam và trong những quy tắc riêng tổ chức mỗi ngạch.
CÁC KHOẢN PHỤ CẤP
Điều 4
Những công chức thuộc các ngạch kể trên đều được hưởng những phụ cấp sau này:
1- Phụ cấp gia đình cho 1 vợ chính thức và các con chính thức dưới 16 tuổi. Từ 16 đến 18 tuổi, phải có giấy chứng nhận hay con đi học hay tập nghề ở một công xưởng hay một xí nghiệp hay bị tàng tật mới được hưởng phụ cấp. Những con đã lĩnh lương hay sinh hoạt phí của Chính phủ, không được hưởng phụ cấp.
Con thứ 2 được hưởng phụ cấp nhiều hơn con thứ nhất, con thứ 3 nhiều hơn con thứ 2 và con thứ 4 nhiều hơn con thứ ba. Con thứ 5 trở đi bằng con thứ 4.
2- Phụ cấp gạo đắt: Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính sẽ ra nghị định ấn định phụ cấp gạo đắt cho công chức.
3- Phụ cấp khu vực khí hậu xấu: Cấp theo nghị định ấn định khu vực của Liên Bộ Nội vụ Y tế có sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
4- Phụ cấp khu vực tiền tuyến: cấp theo Thông tư Liên Bộ Nội vụ Tài chính sau khi hỏi ý kiến Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng chỉ huy.
Khi một công chức làm việc ở một nơi được kể vào khu vực tiền tuyến và khu vực khí hậu xấu, sẽ được lĩnh cả số phụ cấp to và một nửa số phụ cấp nhỏ, hoặc 3/4 số tổng cộng nếu hai phụ cấp bằng nhau.
Các khoản phụ cấp nói trên định trong bảng số 2 đính theo Sắc lệnh này.
Điều 5
Nếu lương Và các khoản phụ cấp kể trên của một công chức dưới 220 đồng một tháng, thì công chức ấy được lĩnh 220 đồng.
TRỌNG DỤNG THÀNH TÍCH TÀI NĂNG
Điều 6
Những công chức giữ những chức vụ điều khiển hoặc có TRách Nhiệm về tiền tài sẽ được hưởng một khoản phụ cấp chức vụ hay trách nhiệm.
Những công chức về các ngành chuyên môn có bằng cấp cao mà có công dụng thực tế, hoặc có năng lực tương đương, sẽ được hưởng 1 khoản phụ cấp chuyên môn.
Một nghị định liên Bộ Nội vụ Tài chính sau khi thoả thuận với các Bộ sở quan sẽ định rõ hai thứ phụ cấp ấy.
Những công chức có thể qua những kỳ thi chuyên nghiệp để lên ngạch trên.
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI
Điều 7
Đối với công chức đồng bào miền núi, sẽ có những thể lệ ưu đãi về việc tuyển dụng.
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC PHỤ NỮ
Điều 8
Trong thời kỳ thai sản, công chức phụ nữ được nghỉ 2 tháng hưởng cả lương và các phụ cấp.
Những công chức phụ nữ mà chồng không là công chức, được hưởng các thứ phụ cấp cho con như công chức nam giới và cả cho chồng nếu chồng tàng tật không thể làm việc được.
ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI CÓ CÔNG TRONG CÔNG CUỘC GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Điều 9
Những công chức đã nghỉ việc trước ngày tuyên bố Độc lập (2-9-1945) để tham dự công cuộc giải phóng dân tộc đến nay, nếu lại vào làm việc, sẽ được coi như vẫn ở ngạch công chức trong thời kỳ thôi việc và sẽ theo hạn thâm niên trung bình của công chức cùng hạng để được đặt vào bậc mới.
Những người có công trong cuộc giải phóng dân tộc, hiện đương làm công nhật hay làm theo hợp đồng, đều có thể được bổ vào chính ngạch: nếu làm chưa được 2 năm sẽ bắt đầu ở bậc lương bắt đầu ở mỗi ngạch, nếu đã làm việc được quá 2 năm sẽ được bổ ngay vào bậc liền trên.
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC GIA NHẬP BỘ ĐỘI
Điều 10
Những công chức gia nhập bộ đội vệ quốc quân mà được Bộ sở quản cho phép, vẫn được hưởng lương bổng như khi tại chức, và khi nhập ngũ được hưởng 1 khoản tiền thưởng bằng 1 tháng lương (gồm cả phụ cấp) của mình. Nếu chưa lĩnh số tiền thưởng này sẽ được truy lĩnh.
Những công chức này vẫn được dự các kỳ thăng thưởng cũng như công chức tại chức.
Sau khi giải ngũ, tuỳ theo chiến công, còn có thể được đặc cách thăng từ 1 đến 3 bậc.
ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN GIẢI NGŨ
Điều 11
Những quân nhân muốn xin vào ngạch công chức sau khi giải ngũ có thể được tuyển vào các ngạch tuỳ theo năng lực không kể bằng cấp, phải qua một kỳ thi nhưng sẽ được hưởng thêm một số điểm.
Những quân nhân có chiến công khi giải ngũ, muốn vào làm công chức, sẽ qua một kỳ thi riêng.
ĐỐI VỚI NHỮNG CÔNG CHỨC CŨ TRỞ LẠI LÀM VIỆC HOẶC TRƯNG TẬP
Điều 12
Những công chức đã từ chức, nay trở lại làm việc có thể bổ vào ngạch và bậc cũ của mình, nhưng phải có giấy chứng nhận sức khoẻ của bác sĩ của Chính phủ.
Những viên chức đã về hưu, được Chính phủ trưng tập, nếu phụ trách một việc giống như việc mình làm trước, sẽ được hưởng ngang lương bổng và các khoản phụ cấp của công chức cùng bậc, nhưng phải trừ số hưu bổng mình vẫn được lĩnh; nếu phụ trách một việc khác việc mình làm trước, sẽ được định lương tuỳ theo việc, nhưng cũng phải trừ sổ hưu bổng mình vẫn lĩnh.
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC TẠM THỜI
Điều 13
Các công chức tuyển dụng theo lối tạm thời, sẽ cũng theo thang lương công chức chính ngạch, nhưng dưới công chức chính ngạch 1 bậc còn các khoản phụ cấp cũng được hưởng như đã ấn định trong Điều 4.
Công chức tạm thời, nếu lương chính và các khoản phụ cấp dưới 220 đồng một tháng, sẽ được lĩnh 220 đồng.
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CHÍNH NGẠCH HIỆN TẠI CHỨC
Điều 14
Những công chức chính ngạch sẽ chuyển sang ngạch mới theo bảng đối chiếu các cấp bậc.
Các Bộ sở quản sẽ cùng với liên bộ Nội vụ Tài chính xét cách xếp đặt kể trên theo mẫu đối chiếu ấn định trong bảng số 3 đính theo Sắc lệnh này. Những bảng đối chiếu ấy sẽ định quy tắc riêng của từng ngạch.
THI HÀNH
Điều 15
Những khoản về lương bổng và phụ cấp ấn định trong Sắc lệnh này sẽ thi hành bắt đầu từ ngày 1-5-1948.
Các thể lệ cũ trái với Sắc lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 16
Các ông Bộ trưởng các bộ chịu uỷ nhiệm thi hành Sắc lệnh này.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung] & được hướng dẫn bởi [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1948 | Văn bản có hiệu lực | Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung | |
29/05/1948 | Văn bản được ban hành | Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung | |
01/01/1950 | Văn bản hết hiệu lực | Sắc lệnh 188/SL lập chế độ công chức mới thang lương chung | |
01/01/1950 | Được bổ sung | Sắc lệnh 47/SL tổ chức Bộ Tổng chỉ huy |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
188.SL.doc |