Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND
| Số hiệu | 92/2006/QĐ-UBND | Ngày ban hành | 26/12/2006 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 05/01/2007 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hữu Vạn / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 92/2006/QĐ-UBND được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 26 tháng 6 năm 2006, nhằm mục tiêu hướng dẫn thực hiện Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố. Văn bản này điều chỉnh các quy định liên quan đến bồi thường và hỗ trợ cho các hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng tại quận 7, quận 8 và huyện Bình Chánh.
Quyết định có cấu trúc gồm 4 điều chính. Điều 1 quy định về việc áp dụng các nội dung của Quyết định 106/2005/QĐ-UBND, bao gồm các mốc thời gian và mức hỗ trợ cho đất nông nghiệp và đất ở. Điều 2 nêu rõ các nội dung quy định còn lại khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 3 xác định hiệu lực thi hành của Quyết định này, đồng thời thay thế Quyết định số 149/2003/QĐ-UB. Cuối cùng, Điều 4 quy định trách nhiệm thi hành của các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm quy định cụ thể về mức hỗ trợ cho đất nông nghiệp và đất ở không có giấy tờ hợp lệ, cũng như các điều kiện để được bồi thường. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ký và áp dụng cho các dự án trong khu quy hoạch đã được phê duyệt phương án bồi thường trước đó.
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 92/2006/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 106/2005/QĐ-UBND, NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2005 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRONG KHU QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI NAM THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, QUẬN 8 VÀ HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
93/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp một số lĩnh
vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC, ngày 07
tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
106/2005/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
227/2005/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Liên cơ quan
Ban Quản lý Khu Nam thành phố, Ủy ban nhân dân quận y, quận 8 và huyện Bình
Chánh tại Công văn số 01/LCQ-BQL-ĐC, ngày 25 tháng 01 năm 2006, của Hội đồng thẩm
định bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố tại Công văn số 2123/STC-BVG,
ngày 16 tháng 3 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định việc áp dụng Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố khi lập phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong khu vực còn lại của khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố trên địa bàn quận 7, quận 8 và huyện Bình Chánh với một số nội dung như sau:
1. Về mốc thời điểm cuối cùng để tính bồi thường thiệt hại áp dụng theo mốc thời điểm công bố quy hoạch ngày 08 tháng 12 năm 2004 (theo Quyết định số 749/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung Khu đô thị mới Bình Chánh – Nhà Bè (Nam thành phố Hồ Chí Minh).
2. Đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc lấn, chiếm đất hoặc người đang sử dụng đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường về đất (quy định tại khoản 5 Điều 10 của Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố) được hỗ trợ như sau:
2.1. Sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường của loại đất nông nghiệp tương ứng.
2.2. Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 08 tháng 12 năm 1994: hỗ trợ bằng 50% đơn giá bồi thường của loại đất nông nghiệp tương ứng.
2.3. Sử dụng từ ngày 08 tháng 12 năm 1994 đến trước ngày ban hành Quyết định thu hồi đất hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB): Hỗ trợ bằng 40% đơn giá bồi thường của loại đất nông nghiệp tương ứng.
2.4. Sử dụng từ ngày ban hành Quyết định thu hồi đất hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 (ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB) trở về sau: không xét hỗ trợ.
3. Về phương thức giao đất ở khác khi thu hồi đất nông nghiệp:
Áp dụng theo quy định tại khoản 6, Điều 10 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố. Riêng đối với các dự án xây dựng khu dân cư, các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường và đủ điều kiện để giao nền đất ở theo quy định thì được giao đất ở với mức diện tích không quá hai lần hạn mức đất ở quy định theo tỷ lệ (%) tính giao đất như sau:
+ Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm là: 10% (thu hồi 1.000m2 đất nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao lại 100m2 đất ở).
+ Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm là: 12% (thu hồi 1.000m2 đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được giao lại 120m2 đất ở).
4. Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở nhưng có một trong các điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định kèm theo Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố, tính bồi thường như sau:
4.1. Đất ở sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Tính bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
4.2. Đất ở sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 08 tháng 12 năm 1994: Tính bằng 100% đơn giá đất ở để tính bồi thường, trừ đi nghĩa vụ tài chính theo quy định (trừ 50% đơn giá đất ở do Ủy ban nhân dân thành phố công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm khi xây dựng phương án.
4.3. Đối với đất ở không có giấy tờ hợp lệ mà tại thời điểm sử dụng đất ở (tự chuyển mục đích từ đất nông nghiệp) đã vi phạm quy hoạch thì tính hỗ trợ như sau:
4.3.1. Đất ở có nguồn gốc là đất nông nghiệp, chủ hộ tự chuyển mục đích sử dụng từ ngày 08 tháng 12 năm 1994 đến trước ngày ban hành Quyết định thu hồi đất hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: Hỗ trợ bằng 40% đơn giá đất ở để tính bồi thường và không thấp hơn mức giá bồi thường đất nông nghiệp theo hiện trạng.
4.3.2. Đối với đất ở có nguồn gốc là đất nông nghiệp nhưng chủ hộ tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang làm đất ở, không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và sử dụng từ ngày ban hành Quyết định thu hồi đất hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau: tính hỗ trợ theo đơn giá bồi thường của đất nông nghiệp theo hiện trạng.
4.3.3. Đối với các khu quy hoạch B, C, D, E trong Khu đô thị mới Nam thành phố đã có Quyết định thu hồi đất thì đối với đất ở có nguồn gốc tự chuyển mục đích sử dụng từ ngày 16 tháng 11 năm 1996 (ngày ban hành Quyết định thu hồi đất) đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: Tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp và được hỗ trợ thêm 20% giá đất ở để tính bồi thường có vị trí liền kề nhưng không được cao hơn mức hỗ trợ quy định tại điểm 4.3 nêu trên.
5. Về hạn mức đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ:
- Phần diện tích đất ở thuộc địa bàn quận 7: 250m2/hộ.
- Phần diện tích đất ở thuộc địa bàn phường 7 quận 8 (do khu vực trước đây là đất nông nghiệp và giáp ranh huyện Bình Chánh) và huyện Bình Chánh: 300m2/hộ.
6. Đất ở có nguồn gốc lấn chiếm và đất không đủ điều kiện để được bồi thường thì được xem xét, hỗ trợ:
6.1. Sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Mức hỗ trợ không quá 30% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
6.2. Sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 08 tháng 12 năm 1994: Mức hỗ trợ không quá 25% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
6.3. Sử dụng từ ngày 08 tháng 12 năm 1994 đến trước ngày có Quyết định thu hồi đất hoặc trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: Mức hỗ trợ không quá 20% đơn giá đất ở để tính bồi thường.
6.4. Sử dụng từ ngày có Quyết định thu hồi đất hoặc từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau: không xét hỗ trợ.
Điều 2. Các nội dung quy định còn lại khi lập, thẩm định, trình duyệt phương án tổng thể hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì áp dụng theo Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định sửa đổi bổ sung của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 149/2003/QĐ-UB, ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt phương án giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, tái bố trí dân cư trong khu vực còn lại của khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố trên địa bàn quận 7, quận 8, huyện Bình Chánh. Những dự án trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang bồi thường dỡ dang thì tiếp tục bồi thường theo phương án được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, giao Hội đồng bồi thường của dự án và Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông – Công chính, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Công an thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 7, 8, huyện Bình Chánh, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức khác, các hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong khu vực quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật
Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Quyết định 22/2002/QĐ-TTg hoạt động tư vấn, phản biện giám định xã hội Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/12/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND | |
| 05/01/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 92/2006/QĐ-UBND bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hồi đất khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố hướng dẫn 106/2005/QĐ-UBND | |
| 15/07/2019 | Bị bãi bỏ | Quyết định 27/2019/QĐ-UBND Bãi bỏ 05 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành thuộc lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
QD 92.zip | |
|
|
QD kem theo QD 92.zip |