Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư
Số hiệu | 91-BXD/ĐT | Ngày ban hành | 16/04/1993 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 16/04/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18/1993; | Ngày đăng công báo | 30/09/1993 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Xây dựng | Tên/Chức vụ người ký | Ngô Xuân Lộc / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 15/2005/QĐ-BXD Về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng | Ngày hết hiệu lực | 29/05/2005 |
Tóm tắt
Quyết định 91-BXD/ĐT được ban hành bởi Bộ Xây dựng vào ngày 16 tháng 4 năm 1993, nhằm mục tiêu thiết lập quy chế hành nghề cho các kiến trúc sư tại Việt Nam. Văn bản này quy định các tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình cấp chứng chỉ hành nghề cho kiến trúc sư, từ đó đảm bảo chất lượng và tính hợp pháp trong hoạt động thiết kế xây dựng.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến thiết kế kiến trúc, bao gồm thiết kế công trình dân dụng, cải tạo công trình, và thiết kế cảnh quan đô thị. Đối tượng áp dụng là các kiến trúc sư, bao gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài có nhu cầu hành nghề tại Việt Nam.
Quy chế được cấu trúc thành năm chương chính, bao gồm:
- Những quy định chung: Đưa ra định nghĩa và vai trò của kiến trúc trong văn hóa.
- Hành nghề kiến trúc sư: Quy định về các chức danh và điều kiện hành nghề.
- Xét cấp chứng chỉ chủ nhiệm đồ án: Quy trình và tiêu chí cấp chứng chỉ cho kiến trúc sư.
- Nghĩa vụ, quyền hạn và xử lý vi phạm: Quy định về trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm.
- Điều khoản thi hành: Thời gian có hiệu lực và quy định về việc thực hiện Quy chế.
Các điểm mới trong Quy chế bao gồm việc phân loại chứng chỉ chủ nhiệm đồ án thành hai hạng và quy định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của kiến trúc sư. Quy chế có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1993 và áp dụng thống nhất trên toàn quốc, thay thế các quy định trước đó không phù hợp.
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91-BXD/ĐT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 15-CP
ngày 2-3-1993 của Chính phủ qui định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Thực hiện Chỉ thị số 171-TTg ngày 16-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ giao trách
nhiệm cho Bộ Xây dựng cấp giấy phép hành nghề, xác định qui mô và phạm vi hành
nghề của các doanh nghiệp phù hợp với năng lực về kỹ thuật, trang thiết bị, tiền
vốn trong các lĩnh vực khảo sát thiết kế, xây lắp;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Qui chế hành nghề Kiến trúc sư.
Điều 2. Qui chế này có hiệu lực thi hành trong cả nước kể từ ngày ký ban hành. Những qui định trước đây trái với Qui chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Kiến trúc sư trưởng, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Nhà đất, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện qui chế này.
|
Ngô Xuân Lộc (Đã ký) |
QUI CHẾ
QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91-BXD/ĐốI TƯợNG ngày 16-4-1993 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Kiến trúc là một biểu hiện của nền văn hoá. Sự sáng tạo kiến trúc, chất lượng xây dựng, sư hài hoà của kiến trúc với môi trường xung quanh, sự gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan đô thị, cũng như các di sản lịch sử, văn hoá đều là lợi ích chung của toàn xã hội.
Điều 2.- Hành nghề thiết kế kiến trúc (bao gồm thiết kế xây dựng mới hay cải tạo các công trình xây dựng, các khu công trình, thiết kế cảnh quan đô thị; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá...) theo các chức danh qui định sau:
a) Chủ nhiệm đồ án: Đối với các công trình dân dụng và khu công trình dân dụng.
Chủ trì kiến trúc đối với thiết kế các công trình xây dựng chuyên ngành sau đây gọi chung là chủ nhiệm đồ án.
b) Thiết kế viên.
Điều 3.- Các đồ án thiết kế có chủ nhiệm đồ án được cấp chứng chỉ hành nghề theo qui định trong qui chế này mới có giá trị pháp lý trong triển khai các bước của trình tự xây dựng cơ bản và được xét cấp giấy phép xây dựng.
II. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ
Điều 4. Các kiến trúc sư phải hành nghề trong các tổ chức hợp pháp, có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được phép hành nghề thiết kế xây dựng với tư cách là thành viên, viên chức hoặc cộng tác viên.
Điều 5. Kiến trúc sư hành nghề với chức danh thiết kế viên phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyền công dân.
b) Có văn bằng kiến trúc sư hợp pháp.
c) Có phẩm chất và năng lực chuyên môn tương xứng với chức danh đảm nhận, nắm vững luật lệ chính sách, tiêu chuẩn, qui phạm xây dựng.
d) Hành nghề dưới sự điều hành của một chủ nhiệm đồ án.
Điều 6. Kiến trúc sư hành nghề với chức danh Chủ nhiệm đồ án phải được Bộ Xây dựng xét cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyền công dân.
b) Tốt nghiệp đại học với văn bằng kiến trúc sư.
c) Có phẩm chất và năng lực sáng tạo kiến trúc, nắm vững luật lệ, chính sách, tiêu chuẩn qui phạm.
d) Có năng lực tổ chức quản lý và điều hành công việc thiết kế.
e) Có năng lực sáng tạo kiến trúc đã ít nhất có 5 năm trực tiếp sáng tạo kiến trúc và có những công trình được đánh giá có chất lượng, không có sai phạm chuyên môn, được tổ chức thiết kế và Hội Kiến trúc sư giới thiệu.
Điều 7. Người tốt nghiệp các ngành đại học xây dựng khác đã và đang hành nghề thiết kế kiến trúc nay muốn tiếp tục hành nghề theo các chức danh nêu ở Điều 2 thì phải có đủ điều kiện qui định trong các Điều 5, Điều 6. Khi muốn xin cấp chứng chỉ Chủ nhiệm đồ án phải làm đơn ghi rõ quá trình đã hành nghề thiết kế kiến trúc gửi về Bộ Xây dựng.
Điều 8. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam muốn được hành nghề thiết kế kiến trúc các công trình xây dựng ở Việt Nam phải có đủ các điều kiện thích hợp nêu ở Điều 5, 6. Đồ án thiết kế các công trình do người nước ngoài thiết kế phải được ít nhất một Chủ nhiệm đồ án Việt Nam kiểm tra sự tuân thủ các luật lệ, tiêu chuẩn, quy phạm và quy định về xây dựng của Việt Nam.
Điều 9. Các kiến trúc sư là công chức trong cơ quan quản lý Nhà nước không được phép hành nghề kiến trúc sư với những đồ án có liên quan trực tiếp đến chức trách được giao.
III. XÉT CẤP CHỨNG CHỈ CHỦ NHIỆM ĐỒ ÁN
Điều 10. Các kiến trúc sư muốn hành nghề thiết kế kiến trúc với chức danh Chủ nhiệm đồ án (Chủ trì kiến trúc) phải lập hồ sơ theo qui định và gửi về Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng thành lập Hội đồng chuyên môn do đại diện Bộ Xây dựng làm Chủ tịch, đại diện Hội kiến trúc sư Việt Nam và một số chuyên gia có uy tín về kiến trúc để xét cấp chứng chỉ Chủ nhiệm đồ án. Các Chủ nhiệm đồ án được hành nghề trong phạm vi toàn quốc nhưng phải đăng ký với tư cách cá nhân hoặc trong một tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân ở nơi cư trú.
Điều 11. Chứng chỉ Chủ nhiệm đồ án phân làm 2 hạng I và II:
- Chủ nhiệm đồ án hạng I: được thiết kế tất cả các thể loại công trình.
- Chủ nhiệm đồ án hạng II: được thiết kế công trình theo chuyên ngành nhất định hoặc các công trình xây dựng ở vị trí không phải là trung tâm của đô thị, các công trình không có ý nghĩa tiêu biểu, đặc trưng cho từng đô thị hoặc cho cả nước.
Chứng chỉ Chủ nhiệm đồ án được xét cấp hàng năm và có giá trị 5 năm, hết hạn phải xin cấp tiếp; trong thời hạn có hiệu lực chủ nhiệm đồ án có thể làm đơn xin nâng hạng.
IV. NGHĨA VỤ, QUYỀN HẠN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Người hành nghề kiến Kiến trúc sư có nghĩa vụ và trách nhiệm xác định những ưu tiên trong mọi hoạt động của mình để góp phần tôn tạo và tạo dựng nên một nền kiến trúc của đất nước nhằm cải thiện môi trường sống, làm việc, môi trường tự nhiên và xây dựng, đảm bảo sự hài hoà giữa sáng tạo nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và khả năng thực tiễn của đồ án.
Điều 13. Kiến trúc sư - Chủ nhiệm đồ án là người chịu trách nhiệm cá nhân về đồ án, tổ chức và điều phối các chuyên ngành trong quá trình thiết kế để đạt yêu cầu tối ưu về công nghệ sử dụng, an toàn, bền vững và thẩm mỹ, nghệ thuật. Chủ nhiệm đồ án và tác giả có trách nhiệm thực hiện quyền giám sát tác giả trong quá trình thi công và nghiệm thu công trình theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Người hành nghề Kiến trúc sư dù hoạt động dưới hình thức nào đều bình đẳng trước pháp luật, được đảm bảo về quyền lợi vật chất, tinh thần và được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra:
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp phép hành nghề thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng, có trách nhiệm kiểm tra chứng chỉ và hoạt động của Chủ nhiệm đồ án.
2. Bộ Xây dựng phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương kiểm tra việc đăng ký hành nghề Kiến trúc sư theo Quy chế này và kiểm tra hành nghề của Chủ nhiệm đồ án.
3. Các cơ quan cấp phép xây dựng ở địa phương, cơ quan phê duyệt các đồ án thiết kế kiểm tra chứng chỉ hành nghề của các Chủ nhiệm đồ án trong đồ án.
Điều 16. Xử lý vi phạm:
- Người hành nghề Kiến trúc sư vi phạm các quy định của Quy chế này tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý từ thấp đến cao như cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi tạm thời hoặc vĩnh viễn chứng chỉ hành nghề, truy cứu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật.
- Hoạt động ngoài phạm vi được phép hành nghề: Cảnh cáo, phạt tiền và đình chỉ hoạt động đã vi phạm.
- Chủ nhiệm đồ án cho mượn tên và chức danh không trực tiếp thực hiện theo đúng chức trách: Vi phạm lần đầu thì cảnh cáo hoặc phạt tiền; vi phạm lần 2 thì thu hồi tạm thời chứng chỉ; vi phạm lần 3 thì thu hồi vĩnh viễn chứng chỉ.
- Vi phạm luật lệ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm không đảm bảo chất lượng công trình sẽ bị đền bù thiệt hại do sai phạm gây ra, thu hồi giấy chứng chỉ hành nghề tạm thời hoặc vĩnh viễn, truy cứu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật.
- Các vi phạm khác xử theo pháp luật hiện hành. Các đồ án thiết kế do các tổ chức, cá nhân không có chứng chỉ hành nghề thực hiện thì sản phẩm đó không có giá trị pháp lý và tổ chức thiết kế bị xử lý theo pháp luật. Cơ quan cấp chứng chỉ Chủ nhiệm đồ án được quyền thu hồi tạm thời hoặc vĩnh viễn chứng chỉ đã cấp.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Các kiến trúc sư muốn hành nghề chức danh Chủ nhiệm đồ án làm đơn theo quy định gửi về Bộ Xây dựng. Danh sách được cấp chứng chỉ hành nghề đợt 1 công bố vào tháng 7 năm 1993 và tiếp đó cứ 6 tháng xét 1 lần.
Điều 18. Bản Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1993 và áp dụng thống nhất trong cả nước. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếQuyết định 15/2005/QĐ-BXD Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 12/2009/TT-BXD Hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/04/1993 | Văn bản được ban hành | Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư | |
16/04/1993 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư | |
29/05/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 91-BXD/ĐT Quy chế hành nghề kiến trúc sư | |
29/05/2005 | Bị thay thế | Quyết định 15/2005/QĐ-BXD Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng | |
10/08/2009 | Bị thay thế | Thông tư 12/2009/TT-BXD Hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
91-BXD_DT_38552.doc |