Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
Số hiệu | 719/QĐ-TTg_trung | Ngày ban hành | 05/06/2008 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/06/2008 |
Nguồn thu thập | Công báo Từ số 353 đến số 354, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 18/06/2008 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 719/QĐ-TTg được ban hành nhằm mục tiêu thiết lập chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại Việt Nam. Văn bản này quy định cụ thể về mức hỗ trợ tài chính cho các chủ chăn nuôi và các cơ sở liên quan trong trường hợp gia súc, gia cầm bị tiêu hủy do dịch bệnh.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các dịch bệnh như lở mồm long móng, tai xanh ở lợn và cúm gia cầm. Đối tượng áp dụng là các chủ chăn nuôi, bao gồm hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã và các cơ sở chăn nuôi thuộc Trung ương, địa phương và quân đội.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm các điều quy định về mức hỗ trợ cụ thể cho từng loại gia súc, gia cầm, chi phí cho công tác phòng, chống dịch, nguyên tắc hỗ trợ và nguồn kinh phí, cũng như quy định về vay vốn cho chủ chăn nuôi. Một điểm mới nổi bật là việc quy định mức hỗ trợ cụ thể cho từng loại gia súc, gia cầm và các chi phí liên quan đến công tác phòng, chống dịch.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký, và các chính sách hỗ trợ được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. Quyết định này cũng thay thế một số quyết định trước đó liên quan đến hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, nhằm tạo ra một khung pháp lý đồng bộ và hiệu quả hơn trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 719/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 43/TTr-BTC ngày 02 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ kinh phí phòng, chống bệnh dịch gia súc, gia cầm, bao gồm dịch bệnh lở mồm long móng ở gia súc, tai xanh ở lợn và cúm gia cầm với các nội dung và mức hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ trực tiếp cho các chủ chăn nuôi (bao gồm hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương, địa phương và các đơn vị quân đội) có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức tương đương 70% giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ 25.000 đồng/kg hơi đối với lợn.
b. Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai.
c. Hỗ trợ 23.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).
2. Hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch như sau:
a. Hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin với mức bình quân cho một lần tiêm: 1.000 đồng/con lợn; 2.000 đồng/con trâu, bò; 100 đồng/con gia cầm. Trường hợp mức bồi dưỡng theo lần tiêm dưới 50.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán bằng mức 50.000 đồng/người/ngày.
b. Chi phí thực tế tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc trong vùng dịch phải tiêu hủy; gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về thú y.
c. Chi phí hóa chất các loại để khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho người tham gia phòng, chống dịch.
d. Hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy gia súc, gia cầm (kể cả gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật bắt buộc phải tiêu hủy); phun hóa chất khử trùng tiêu độc và phục vụ tại các chốt kiểm dịch. Mức chi tối đa 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
đ. Kinh phí tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch; mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện, chẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc do Trung ương và địa phương quản lý như sau:
1. Hỗ trợ 100% tiền thức ăn nuôi dưỡng đàn gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm trong thời gian có dịch (chỉ áp dụng cho đàn giống đang trong thời kỳ khai thác sản xuất và theo số lượng giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ nuôi cho cơ sở chăn nuôi) do không tiêu thụ được sản phẩm.
2. Hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống dịch trong thời gian có dịch trên địa bàn do cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật về thú y, bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị, vật tư, dụng cụ, thuốc khử trùng, tiêu độc; trang phục phòng hộ và bồi dưỡng cho người tham gia công tác phòng, chống dịch.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn kinh phí phòng, chống dịch:
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Riêng kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm, ngân sách nhà nước hỗ trợ trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương như sau:
a. Đối với các tỉnh miền núi, Tây nguyên, hỗ trợ 80% kinh phí phòng, chống dịch.
b. Đối với các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, hỗ trợ 70% kinh phí phòng, chống dịch.
c. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện.
d. Đối với các tỉnh, thành phố còn lại, hỗ trợ 60% kinh phí phòng, chống dịch.
3. Ngoài kinh phí trung ương hỗ trợ theo quy định tại các điểm a, b, d khoản 2 Điều này, phần còn lại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chủ động bố trí từ ngân sách địa phương để thực hiện.
4. Đối với các địa phương có số lượng gia súc, gia cầm tiêu hủy lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
5. Đối với các địa phương có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch bệnh không lớn (dưới 1.000 triệu đồng) thì các tỉnh, thành phố chủ động sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
6. Chi phí phục vụ cho công tác phòng, chống dịch của lực lượng thú y Trung ương được sử dụng từ nguồn kinh phí phòng, chống dịch đã bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Về vay vốn của chủ chăn nuôi
1. Khoanh nợ trong thời gian hai năm (chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai), một năm (chăn nuôi lợn, gia cầm) đối với số dư nợ vay đến ngày công bố dịch tại địa phương mà các chủ chăn nuôi đã vay vốn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để chăn nuôi trước khi có dịch nhưng bị thiệt hại do dịch bệnh gia súc, gia cầm gây ra.
Các tổ chức tín dụng không thu nợ lãi tiền vay phát sinh trong thời gian khoanh nợ đối với số dư nợ được khoanh và được tính giảm lợi nhuận trước thuế tương ứng với số lãi mà các tổ chức tín dụng không thu được.
2. Các chủ chăn nuôi đang được khoanh nợ vay theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu vốn vay để khôi phục chăn nuôi gia súc, gia cầm hoặc chuyển đổi ngành nghề thì được tiếp tục vay vốn theo quy định pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định này. Căn cứ các quy định tại Quyết định này và phần ngân sách địa phương thực chi cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm cho từng địa phương, cơ sở chăn nuôi giống gốc do Trung ương quản lý và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 4 Quyết định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quy định cụ thể về điều kiện tiêu hủy đối với gia súc, gia cầm mắc bệnh phải tiêu hủy, các loại vật tư, hóa chất phục vụ công tác tiêu hủy; phối hợp với Bộ Tài chính xác định cụ thể kinh phí hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi giống gốc do Trung ương quản lý theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, mức và nguồn kinh phí hỗ trợ quy định tại Quyết định này để quyết định mức hỗ trợ trực tiếp cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm tiêu hủy; mức bồi dưỡng cho cán bộ thú ý và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch; mức hỗ trợ công tiêm phòng; hỗ trợ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc do địa phương quản lý.
b. Thực hiện công khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại thôn, xã, bảo đảm hỗ trợ trực tiếp đến chủ chăn nuôi bị thiệt hại; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch và mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực.
c. Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và hỗ trợ cho từng chủ chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy; kịp thời tổng hợp báo cáo, đề nghị Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí (phần ngân sách trung ương hỗ trợ) để thực hiện.
d. Kết thúc đợt dịch hoặc cuối năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
3. Quyết định này thay thế các Quyết định sau đây của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 309/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005 về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm; Quyết định số 132/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc bổ sung, sửa đổi một số điều tại Quyết định số 309/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005, Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn và Quyết định số 738/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2006 về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/06/2008 | Văn bản được ban hành | Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm | |
05/06/2008 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 719/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
719.QĐ.TTg.doc |