Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm
| Số hiệu | 309/2005/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 26/11/2005 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 20/12/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 05 - 12/2005; | Ngày đăng công báo | 05/12/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 719/QĐ-TTg | Ngày hết hiệu lực | 05/06/2008 |
Tóm tắt
Quyết định 309/2005/QĐ-TTg được ban hành nhằm hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm tại Việt Nam. Mục tiêu chính của quyết định này là giảm thiểu thiệt hại cho các hộ chăn nuôi gia cầm và đảm bảo an toàn dịch bệnh cho cộng đồng.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã và cơ sở chăn nuôi gia cầm trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là những chủ chăn nuôi bị thiệt hại do dịch cúm gia cầm.
Cấu trúc chính của quyết định gồm các điều quy định về mức hỗ trợ kinh phí, nguyên tắc và nguồn kinh phí phòng, chống dịch, cũng như tổ chức thực hiện. Một số điều nổi bật bao gồm:
- Điều 1 quy định mức hỗ trợ cụ thể cho các chủ chăn nuôi gia cầm bị thiệt hại.
- Điều 3 đề cập đến việc khoanh nợ cho các chủ chăn nuôi gia cầm đã vay vốn ngân hàng.
- Điều 4 nêu rõ nguyên tắc phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương và địa phương.
Các điểm mới trong quyết định này so với các quy định trước đó là việc xác định mức hỗ trợ cụ thể và quy trình thực hiện hỗ trợ cho các chủ chăn nuôi. Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và thay thế Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2005.
Quyết định này thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong việc bảo vệ ngành chăn nuôi và đảm bảo an toàn thực phẩm trong bối cảnh dịch bệnh cúm gia cầm diễn biến phức tạp.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 309/2005/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (tờ trình số 123/TTr-BTC-NN&PTNT ngày 23 tháng 11 năm 2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm cho các nội dung và mức hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) của Trung ương và địa phương (trong Quyết định này gọi là chủ chăn nuôi) để khắc phục khó khăn do dịch cúm gia cầm như sau:
a) Mức hỗ trợ bình quân 15.000 đồng/con gia cầm bị tiêu hủy do mắc bệnh dịch hoặc trong vùng dịch phải tiêu hủy bắt buộc;
b) Mức hỗ trợ bình quân 10.000 đồng/con gia cầm bị tiêu hủy do chủ chăn nuôi tự nguyện đề nghị;
c) Thời gian hỗ trợ kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm với mức 3.000 đồng/con gia cầm phải tiêu hủy trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác thú y, bao gồm: chi phí tiêu hủy gia cầm, mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện, chẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch; hóa chất các loại cho khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; trang phục phòng hộ cho người và bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên thú y, người tham gia công tác phòng, chống dịch hoặc phục vụ tại các chốt kiểm dịch.
Điều 2. Ngân sách nhà nước đảm bảo chi hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi gia cầm do Trung ương quản lý như sau:
1. Hỗ trợ 100% tiền thức ăn nuôi dưỡng đàn gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia cầm quý hiếm (chỉ áp dụng cho đàn giống đang trong thời kỳ khai thác trứng giống và theo số lượng giống gốc, giống giữ quỹ gen gia cầm quý hiếm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ nuôi cho cơ sở chăn nuôi) do không tiêu thụ được sản phẩm. Thời gian thực hiện từ ngày 01 tháng 12 năm 2005 đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống dịch trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác thú y, bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị, vật tư, dụng cụ, thuốc khử trùng, tiêu độc; trang phục phòng hộ và bồi dưỡng cho người tham gia công tác phòng, chống dịch.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính xác định cụ thể kinh phí hỗ trợ theo các nội dung quy định tại Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3. Về vay vốn của chủ chăn nuôi gia cầm
1. Khoanh nợ trong thời gian một năm đối với số dư nợ vay đến ngày 30 tháng 11 năm 2005 mà các chủ chăn nuôi gia cầm đã vay vốn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động để chăn nuôi gia cầm nhưng bị thiệt hại do dịch cúm gia cầm gây ra.
2. Các chủ chăn nuôi gia cầm đang được khoanh nợ nếu có nhu cầu vốn vay để chuyển đổi chăn nuôi hoặc ngành nghề thì được tiếp tục vay vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc và nguồn kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm.
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% số kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm.
2. Đối với các tỉnh mới điều chỉnh địa giới hành chính có số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương được hỗ trợ 100%.
3. Đối với các tỉnh có số lượng gia cầm tiêu hủy lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương năm 2005 để tỉnh có nguồn thực hiện.
4. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương.
5. Đối với các tỉnh có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm không lớn (dưới 1.000 triệu đồng) thì địa phương chủ động sử dụng ngân sách địa phương để xử lý, ngân sách trung ương không hỗ trợ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ mức độ thiệt hại của từng địa phương, phần ngân sách địa phương đã thực chi cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và các quy định của quyết định này tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 3 Quyết định này.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Căn cứ tình hình ở địa phương, chi phí thực tế cho công tác phòng, chống dịch và chế độ quy định hiện hành để quyết định mức hỗ trợ cụ thể theo từng chủng loại, lứa tuổi gia cầm bị tiêu hủy và thực hiện công khai tại thôn, xã, đảm bảo hỗ trợ trực tiếp đến người chăn nuôi; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch và mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo chỉ đạo của tỉnh (trừ kinh phí bồi dưỡng cho các lực lượng phòng, chống dịch của các doanh nghiệp);
b) Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để phục vụ cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và hỗ trợ cho từng đối tượng chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy do dịch cúm. Trường hợp ngân sách địa phương khó khăn thì địa phương báo cáo Bộ Tài chính ứng kinh phí (phần ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ) để thực hiện;
c) Kết thúc đợt dịch hoặc cuối năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2005.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận : |
KT.THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/11/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm | |
| 20/12/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm | |
| 15/08/2007 | Được bổ sung | Quyết định 132/2007/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cúm gia cầm sửa đổi Quyết định 309/2005/QĐ-TTg | |
| 05/06/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 309/2005/QĐ-TTg hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
309.2005.QD.TTg.doc |