Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất
Số hiệu | 117/2014/NĐ-CP | Ngày ban hành | 08/12/2014 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 31/01/2015 |
Nguồn thu thập | Công báo số 1073+1074 | Ngày đăng công báo | 21/12/2014 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 117/2014/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Y tế xã, phường, thị trấn tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghị định là nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân tại các địa phương.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý y tế và nhân viên y tế làm việc tại các Trạm Y tế này.
Nghị định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Trạm Y tế xã.
- Điều 3: Điều kiện bảo đảm hoạt động của Y tế xã.
- Điều 4: Quy định về nhân lực của Y tế xã.
- Điều 5: Hiệu lực thi hành của nghị định.
- Điều 6: Trách nhiệm thi hành nghị định.
Các điểm mới trong nghị định bao gồm quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã và các điều kiện cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 01 năm 2015, đồng thời bãi bỏ một số quyết định trước đó liên quan đến tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các điều kiện bảo đảm hoạt động và nhân lực của Y tế xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Y tế xã
1. Tổ chức Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã) là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện), được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Trạm Y tế xã có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.
3. Trạm Y tế xã có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh và phòng bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng đồng; truyền thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn;
d) Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
đ) Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 3. Điều kiện bảo đảm hoạt động của Y tế xã
Trạm Y tế xã có trụ sở riêng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, kinh phí và các điều kiện bảo đảm, đáp ứng đủ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 4. Nhân lực của Y tế xã
1. Người làm việc tại Trạm Y tế xã là viên chức.
2. Số lượng người làm việc tại Trạm Y tế xã nằm trong tổng số người làm việc của Trung tâm Y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương theo vùng miền.
3. Về ký kết hợp đồng của người làm việc tại Trạm Y tế xã thực hiện theo quy định của Luật Viên chức như sau:
a) Đối với số cán bộ y tế đang làm việc tại Trạm Y tế theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở; Điều 2 Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm tại Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện, yêu cầu và tiêu chuẩn của vị trí công việc đảm nhiệm;
b) Đối với số cán bộ y tế đang làm việc tại Trạm Y tế theo Điều 1 trong Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm tại Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở (thuộc diện hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg):
Những trường hợp đã có đủ thời gian 36 tháng làm việc tại trạm y tế xã (tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực), đáp ứng đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được xét tuyển đặc cách theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiến hành ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp chưa đủ thời gian 36 tháng làm việc tại Trạm Y tế (tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực) thực hiện tuyển dụng theo quy định của Luật Viên chức;
c) Đối với những viên chức được tuyển dụng từ khi Nghị định này có hiệu lực: Cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật Viên chức;
d) Số người được ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Điểm a, b, c không vượt quá số người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Bộ Y tế làm đầu mối phối hợp với Bộ Nội vụ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định về ký kết hợp đồng của người làm việc tại Trạm Y tế xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 01 năm 2015.
2. Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện Nghị định này;
b) Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn Trung tâm Y tế huyện thực hiện ký kết hợp đồng lao động đối với người làm việc tại Trạm Y tế xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này, theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện Luật Viên chức;
c) Bố trí kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động của Trạm Y tế xã theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm việc tại Trạm Y tế xã theo phân cấp, bảo đảm cơ cấu theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu của vùng, miền và quy hoạch phát triển của địa phương;
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác y tế trên địa bàn, chú trọng về phòng, chống dịch bệnh của các đơn vị y tế, trong đó có Trạm Y tế xã.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Bảo hiểm y tế 2008] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2019
Luật Viên chức 2010
Thông tư 33/2015/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn
Quyết định 131/QĐ-TTg 2022 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 58/TTg quy định một số vấn đề về tổ chức chế độ chính sách đối với y tế cơ sở
Luật Bảo hiểm y tế 2008]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2019
Luật Viên chức 2010
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/12/2014 | Văn bản được ban hành | Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất | |
31/01/2015 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 117/2014/NĐ-CP Y tế xã phường thị trấn hoạt động Y tế xã mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
117.2014.ND.CP.doc | |
|
VanBanGoc_117.2014.ND.CP.pdf |