Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
| Số hiệu | 42/2015/QĐ-UBND | Ngày ban hành | 01/09/2015 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 11/09/2015 | |
| Nguồn thu thập | Bản chính | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Doãn Văn Hưởng / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Quyết định số 82/2016/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thay thế | Ngày hết hiệu lực | 01/09/2016 |
Tóm tắt
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam vào ngày 22 tháng 12 năm 2015, nhằm quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc xác định giá đất, từ đó đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các giao dịch liên quan đến đất đai.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các trường hợp xác định tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho các thửa đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng. Đối tượng áp dụng bao gồm tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giao đất, thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, hệ số điều chỉnh giá đất, bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và xử lý tồn tại. Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định cụ thể hệ số điều chỉnh giá đất cho từng nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, cùng với các bảng phụ lục kèm theo.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND trước đó. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện và báo cáo tình hình biến động giá đất để điều chỉnh hệ số giá đất cho phù hợp với thực tế thị trường.
|
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 42/2015/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 285/HĐND-TTHĐ ngày 21/12/2015 và đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 760/TTr-STC ngày 03/12/2015, giải trình tại Công văn số 2993/STC-GCS ngày 15/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Đối với trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tính tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
b) Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
4. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; đơn vị vũ trang nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường tại thời điểm xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Bảng hệ số điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (k) áp dụng đối với nhóm đất nông nghiệp: 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh giá (k) áp dụng đối với nhóm đất phi nông nghiệp của 18 huyện, thành phố (có 18 bảng Phụ lục kèm theo).
Riêng đối với đất sản xuất kinh doanh không phải là đất thương mại - dịch vụ nằm trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đã được quy hoạch và có bảng giá đất riêng được quy định tại Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2015 - 2019 thì hệ số điều chỉnh giá đất (k) là 1,0.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
b) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Xác định hình thức thuê đất để chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
d) Xác định thửa đất hoặc khu đất của dự án thuộc trường hợp xác định giá đất cụ thể theo phương pháp định giá đất quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá theo quy định để chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế thực hiện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xác định, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
e) Xác định diện tích đất ở vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất.
f) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định vị trí đất của các thửa đất hoặc khu đất chưa được xác định tại các Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2015 - 2019 và đề xuất mức giá phù hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
g) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất hằng năm, tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
b) Trường hợp, sau khi xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là chưa phù hợp hoặc có mâu thuẩn với giá đất đã tính để cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng đất trước đó thì có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các ngành, địa phương có liên quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một trong các phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu.
c) Đối với các vị trí đất chưa được xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì Cơ quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định mức giá phù hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính:
Định kỳ hằng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn liên quan khảo sát, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm cho phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường.
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường.
Điều 6. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã kê khai đầy đủ và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định tiền thuê đất trả tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng do nguyên nhân khách quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước, thì việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có Thông báo nộp tiền thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp so với quy định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định khác của Nhà nước có liên quan.
3. Các trường hợp tồn tại nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung giải quyết dứt điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
4. Đối với các trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có giá đất cao hơn (hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ số quy định tại Quyết định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết thời gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường hợp có quy định riêng tại các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì các địa phương, đơn vị có văn bản gửi Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
Quyết định 60/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện vận động viên
Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức hoạt động Văn phòng tiếp dân
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 2004
Nghị định 135/2004/NĐ-CP chế độ áp dụng biện pháp đưa vào tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thành niên
Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Nghị định 94/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy quản lý sau cai nghiện ma tuý
Nghị định 94/2010/NĐ-CP tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình,cộng đồng
Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP
Nghị định 221/2013/NĐ-CP chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính cơ sở cai nghiện bắt buộc
Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH quản lý sử dụng kinh phí xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 42/2015/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam]"
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
QD 42-2015.doc | |
|
|
Quy dinh ban hanh kem theo QD 42-2015.doc | |
|
|
VanBanGoc_Quyet dinh 42-2015.PDF |