Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
Số hiệu | 361/QĐ-NH9 | Ngày ban hành | 31/12/1996 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 31/12/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 27/10/1999 |
Tóm tắt
Quyết định 361/QĐ-NH9 được ban hành vào ngày 31 tháng 12 năm 1996 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhằm mục tiêu quy định tổ chức và hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, thành phố. Quyết định này thay thế các văn bản pháp luật trước đó, cụ thể là Quyết định số 72/NH-QĐ và Quyết định số 69/QĐ-NH9.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, với đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
Quy chế được cấu trúc thành 4 chương chính:
- Chương 1: Điều khoản chung, quy định chức năng và cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
- Chương 2: Nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, bao gồm các hoạt động quản lý tiền tệ, tín dụng và thanh tra.
- Chương 3: Tổ chức bộ máy về điều hành, xác định vai trò và trách nhiệm của Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, quy định về việc bổ sung và sửa đổi quy chế.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ hơn nhiệm vụ và quyền hạn của các chi nhánh, cũng như cơ cấu tổ chức cụ thể hơn cho các phòng ban trong chi nhánh. Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định.
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 361/QĐ-NH9 |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước ngày 23/5/1990;
Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 1/3/1995 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt dộng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký thay thế Quyết định số 72/NH-QĐ ngày 7/9/1990 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 69/QĐ-NH9 ngày 15/4/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức chức cán bộ và đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng quốc doanh, tổng công ty vàng bạc, đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH,
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đại diện của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là đơn vị hạch toán kế toán; có con dấu và có bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Điều hành hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là giám đốc, giúp việc Giám đốc có một đến hai Phó Giám đốc trong đó có một Phó Giám đốc thường trực.
Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm, Phó Giám đốc thường trực do Giám đốc phân công.
Chương 2:
NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ:
1. Tổ chức triển khai, thi hành các văn bản pháp quy về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và Ngân hàng đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành cơ chế chính sách của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.
3. Cung ứng tiền mặt cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn, bảo đảm an toàn tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản trong kho quỹ; kiểm tra việc chấp hành chế độ kho, quỹ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức có hoạt dộng ngân hàng trên địa bàn.
4. Mở tài khoản, nhận tiền gửi và trả các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước tại địa phương; tổ chức thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà nước và tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng trên địa bàn.
5. Quản lý Nhà nước về ngoại hối, vàng bạc và các nghiệp vụ hối đoái tại địa phương theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
7. Thực hiện một số quan hệ tín dụng và các công cụ, biện pháp của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
8. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc.
9. Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu, phân tích kinh tế có liên quan đến các hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng để làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch pháp triển kinh tế - xã hội của địa phương và phục vụ sự quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
10. Chịu trách nhiệm giải quyết, trả lời các yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức, công dân, báo chí về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn theo quyền hạn của mình.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VỀ ĐIỀU HÀNH
Điều 5. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Nhà nước gồm có:
1. Thanh tra Ngân hàng;
2. Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng;
3. Phòng tiền tệ - kho quỹ;
4. Phòng Kế toán và thanh toán;
5. Phòng hành chính - nhân sự;
6. Bộ phận kiểm soát.
Riêng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các Chi nhánh có quy mô lớn được Ngân hàng Trung ương cho phép thành lập thêm một số Phòng cần thiết.
Trong cơ cấu tổ chức, Phòng Kế toán và thanh toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Thống đốc.
Điều 6. Nhiệm vụ các đơn vị trong cơ cấu tổ chức (gọi chung là Phòng) được quy định ở phụ lục kèm theo quy chế này. Mỗi phòng do Trưởng phòng điều hành và có một đến hai Phó trưởng phòng giúp việc.
Điều 7. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là người đại diện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước điều hành hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, làm đầu mối tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền tỉnh, thành phố về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và Ngân hàng tại địa phương.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quy định tại các Điều 4, 5 của Quy chế này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định những vi phạm về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán của tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
4. Có văn bản đề nghị, nhận xét với cấp uỷ, chính quyền, với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng quốc doanh, Công ty vàng bạc đá quý trên địa bàn.
Khi cần thiết có quyền kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xem xét và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý đình chỉ công tác, xử lý về mặt hành chính hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật đối với các viên chức Ngân hàng thương mại, Tổng Công ty vàng bạc đá quý do Chủ tịch Hội quản trị và Tổng Giám đốc quản lý.
5. Tham gia ý kiến về những vấn đề tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại địa phương (bao gồm các tổ chức tín dụng quốc doanh, ngoài quốc doanh, các tổ chức hoạt động có tính chất Ngân hàng); trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nếu không có sự thống nhất về những vấn đề trên.
6. Yêu cầu Giám đốc chi nhánh Ngân hàng quốc doanh, Công ty vàng bạc đá quý, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng, tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh trên địa bàn báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề cần thiết trong việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Phó Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiêm vụ và quyền hạn:
1. Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công; Ký thay Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
2. Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
3. Khi Giám đốc đi vắng, Phó Giám đốc thường trực hoặc một Phó Giám đốc khác (trong trường hợp Phó Giám đốc thường trực đi vắng) được uỷ quyền thay mặt Giám đốc để giải quyết công việc chung của chi nhánh, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những việc đã làm và báo cáo lại Giám đốc về những công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc bổ sung sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG, BỘ PHẬN THUỘC CHI NHÁNH NHNN,
THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNN tỉnh, TP)
1. Thanh tra Ngân hàng:
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra NHNN.
2. Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng:
Làm các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu phân tích kinh tế địa phương, tổ chức công tác thông tin, thống kê về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn để Giám đốc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh tế xã hội và phục vụ sự chỉ đạo quản lý của Ngân hàng Nhà nước Trung ương,
- Tổng hợp và làm các báo cáo của chi nhánh NHNN gửi cấp trên,
- Xem xét để trình Giám đốc quyết định theo quyền hạn được giao hoặc để Giám đốc trình Thống đốc quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của các TCTD ở địa phương,
- Thực hiện một số nghiệp vụ về quan hệ tín dụng với các TCTD theo sự uỷ quyền của Ngân hàng Trung ương,
- Kiểm tra các TCTD về việc chấp hành điều lệ và các quy định của NHNN,
- Tổ chức công tác thông tin tín dụng cho các Ngân hàng, TCTD và các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn.
- Biên tập và xuất bản Bản tin các ngân hàng trên địa bàn.
Theo tính chất công việc, Phòng này có thể chia thành 3 tổ công tác: Tổ kinh tế tổng hợp - bản tin, tổ quản lý các TCTD và tổ thông tin tín dụng. Mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
3. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ:
Làm các nhiệm vụ:
- Bảo quản và thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập quỹ điều hoà phát hành, thu, chi, quỹ nghiệp vụ của chi nhánh NHNN,
- Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý lưu thông tiền tệ, cung ứng tiền mặt cho các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương,
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ kho, quỹ của các TCTD, các tổ chức có hoạt động Ngân hàng và việc chấp hành quy định về quản lý tiền mặt của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn,
- Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý ngoại hối, vàng bạc theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
Tuỳ khối lượng công việc Phòng này có thể chia thành 2 tổ công tác: Tổ tiền tệ, kho quỹ và tổ quản lý ngoại hối, vàng bạc, mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
4. Phòng Kế toán và thanh toán:
Làm các nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác hạch toán, kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động, các loại vốn, tài sản bảo quản tại đơn vị,
- Thực hiện việc mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của kho bạc Nhà nước và các TCTD trên địa bàn,
- Thực hiện công tác thanh toán liên hàng trong hệ thống NHNN,
- Tổ chức thực hiện công tác thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng và TCTD trên địa bàn,
- Lập và tổ chức chấp hành kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị, - Thu thập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của chi nhánh trên mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của Giám đốc chi nhánh và cung cấp cho Ngân hàng Trung ương theo chế độ quy định, bảo quản toàn bộ thiết bị tin học, tiếp nhận các quy trình kỹ thuật, các chương trình ứng dụng nghiệp vụ, xây dựng các kế hoạch vật tư, trang bị mới, bảo hành thiết bị của chi nhánh.
Theo tính chất công việc, Phòng này có thể chia thành 2 Tổ công tác: Tổ Kế toán - thanh toán bù trừ và Tổ tin học. Mỗi bộ phận do Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
5. Phòng Hành chính - nhân sự:
Làm các nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác quản trị, hậu cần phục vụ công tác và đời sống của công chức, viên chức cơ quan,
- Làm các công việc về hành chính của đơn vị,
- Làm các công tác về quản lý công chức, viên chức theo phạm vi được Giám đốc chi nhánh NHNN giao.
Do tính chất công việc, Phòng này được chia thành 2 Tổ công tác: Tổ Hành chính - quản trị và Tổ quản lý nhân sự, mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách - công việc của tổ quản lý nhân sự do Giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
6. Bộ phận kiểm soát:
Thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát NHNN
Biên chế của các Phòng, bộ phận thuộc chi nhánh NHNN do Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước Trung ương xác định trên cơ sở xem xét đề nghị của Giám đốc để phù hợp với tính chất, khối lượng công việc từng chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các Chi nhánh có quy mô lớn được Ngân hàng Nhà nước Trung ương cho lập thêm một số Phòng, bộ phận; chức năng nhiệm vụ các Phòng, bộ phận được quy định riêng.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnPháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1990 37-LCT/HĐNN8] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 20-CP tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
31/12/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố | |
31/12/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố | |
27/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 361/QĐ-NH9 Quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
361.QD.NH9.doc |