Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước
| Số hiệu | 356/1999/QĐ-NHNN14 | Ngày ban hành | 06/10/1999 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 21/10/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 43, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 22/11/1999 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Giàu / Phó Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 906/2002/QĐ-NHNN Về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng | Ngày hết hiệu lực | 10/09/2002 |
Tóm tắt
Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 06 tháng 10 năm 1999, nhằm mục đích quy định về nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng. Quy chế này nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và tạo khả năng cân đối nguồn vốn cho các ngân hàng.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế bao gồm các ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam, cụ thể là các ngân hàng tham gia nghiệp vụ thị trường mở hoặc thị trường nội tệ liên ngân hàng. Quy chế quy định rõ các điều kiện và thủ tục để các ngân hàng có thể tham gia nghiệp vụ chiết khấu.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm ba chương: Chương 1 quy định chung về nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu; Chương 2 quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục và lãi suất chiết khấu; Chương 3 quy định về điều khoản thi hành. Các điều nổi bật bao gồm quy định về lãi suất chiết khấu, hạn mức chiết khấu và trách nhiệm của các bên liên quan.
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ chiết khấu phải tuân thủ các quy định và điều kiện đã nêu, đồng thời có trách nhiệm thực hiện các thủ tục giao nhận giấy tờ có giá ngắn hạn theo quy định. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy chế sẽ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 356/1999/QĐ-NHNN14 |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 356/1999/QĐ-NHNN14 NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng tham gia nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Nguyễn Văn Giàu (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 356/1999/QĐ-NHNN14 ngày 06 tháng10 năm
1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và tạo khả năng cân đối về nguồn vốn hoạt động cho các ngân hàng.
Điều 2. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghiệp vụ chiết khấu là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, còn thời hạn thanh toán, thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn hạn này đã được các ngân hàng mua hoặc đấu thầu trên thị trường sơ cấp.
2. Nghiệp vụ tái chiết khấu: là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá ngắn hạn, còn thời hạn thanh toán, thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn hạn này đã được các ngân hàng chiết khấu trên thị trường thứ cấp.
3. Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu là lãi suất được Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các ngân hàng.
Điều 3. Nguyên tắc chung:
1. Ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn là các tín phiếu Kho bạc Nhà nước phát hành thông qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ sung thêm các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác làm công cụ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
2. Nghiệp vụ tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng được thực hiện như quy định về nghiệp vụ chiết khấu trong Quy chế này (Sau đây gọi chung là nghiệp vụ chiết khấu).
3. Lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu tại Quy chế này được quy định theo một mức lãi suất chung (Gọi là lãi suất chiết khấu).
4. Hạn mức chiết khấu và hạn mức tái chiết khấu đối với các ngân hàng tại Quy chế này được áp dụng theo một hạn mức chung (Sau đây gọi là hạn mức chiết khấu)
Điều 4. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thông qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 5. Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ và tổng lượng tiền cung ứng đã được phê duyệt hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tổng hạn mức cho nghiệp vụ chiết khấu trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào mức vốn tự có, tình hình hoạt động của các ngân hàng và tổng hạn mức cho nghiệp vụ chiết khấu, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong quá trình thực hiện, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét, điều chỉnh hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng cho phù hợp.
Điều 6. Trong trường hợp cần thiết và theo yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện chiết khấu kèm theo hợp đồng bán lại (chiết khấu có kỳ hạn) các loại giấy tờ có giá ngắn hạn thuộc sở hữu của các ngân hàng.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Điều kiện để các ngân hàng tham gia nghiệp vụ chiết khấu:
1. Các ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, tham gia nghiệp vụ thị trường mở hoặc thị trường nội tệ liên ngân hàng;
2. Các ngân hàng sở hữu các loại giấy tờ có giá ngắn hạn theo quy định tại Điều 8 Quy chế này;
3. Có nhu cầu xin chiết khấu;
4. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ chiết khấu thông qua hội sở chính.
Điều 8. Các giấy tờ có giá ngắn hạn được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu là các tín phiếu Kho bạc Nhà nước phát hành thông qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bằng đồng Việt Nam và còn thời hạn thanh toán tối thiểu là 30 ngày.
Điều 9. Lãi suất chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn được Ngân hàng Nhà nước xác định trên cơ sở tham khảo lãi suất phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và lãi suất trúng thầu Tín phiếu Kho bạc Nhà nước phiên gần nhất
Lãi suất chiết khấu thực hiện cho nghiệp vụ này được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nước thông báo lãi suất chiết khấu công khai tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định để các ngân hàng biết và thực hiện.
Điều 10. Ngân hàng Nhà Nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu với các ngân hàng theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp như sau:
1. Phương thức trực tiếp: Các ngân hàng đến giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước;
2. Phương thức gián tiếp:
- Đối với các ngân hàng nối mạng vi tính với Ngân hàng Nhà nước, việc giao dịch được thực hiện qua mạng vi tính;
- Đối với các ngân hàng chưa nối mạng vi tính với Ngân hàng Nhà nước, việc giao dịch được thực hiện qua FAX.
Điều 11. Việc chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo trình tự sau:
1. Trên cơ sở lãi suất chiết khấu và hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước thông báo, các ngân hàng có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn gửi giấy đề nghị chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn (theo Phụ lục số 01) cho Ngân hàng Nhà nước vào các ngày làm việc;
2. Căn cứ vào lãi suất chiết khấu, hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và giấy đề nghị của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn mà các ngân hàng đã đăng ký. Trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được giấy đề nghị của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo chấp nhận (theo Phụ lục số 02) hoặc không chấp nhận (theo Phụ lục số 03) cho từng ngân hàng;
Ngân hàng Nhà nước không chấp nhận chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các ngân hàng trong các trường hợp sau:
- Các giấy tờ có giá ngắn hạn không đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
- Giấy đề nghị chiết khấu gửi Ngân hàng Nhà nước có nội dung không phù hợp với Phụ lục số 01, người ký không đúng thẩm quyền.
- Khối lượng giấy tờ có giá ngắn hạn xin chiết khấu vượt quá hạn mức chiết khấu của ngân hàng.
3. Việc giao, nhận và thanh toán giấy tờ có giá ngắn hạn được thực hiện theo phương thức sau:
Trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày Ngân hàng Nhà nước thông báo về việc chấp nhận chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn, các ngân hàng tiến hành các thủ tục giao các giấy tờ có giá ngắn hạn được chiết khấu cho Ngân hàng Nhà nước và nhận tiền thanh toán từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu.
4. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước thực hiện chiết khấu có kỳ hạn các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các ngân hàng:
Trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày Ngân hàng Nhà nước thông báo về việc chấp nhận chiết khấu có kỳ hạn các giấy tờ có giá ngắn hạn (theo Phụ lục số 02), các ngân hàng ký Hợp đồng mua bán lại với Ngân hàng Nhà nước (theo Phụ lục số 04). Việc giao nhận giấy tờ có giá ngắn hạn được chiết khấu và thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
Khi hết kỳ hạn chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước sẽ giao lại giấy tờ có giá ngắn hạn cho các ngân hàng, các ngân hàng phải thanh toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng cam kết tại Hợp đồng mua bán lại.
5. Sau khi hoàn thành nghiệp vụ chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn cho các ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch);
6. Thời gian giao dịch được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết.
Điều 12. Công thức xác định số tiền thanh toán khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu:
|
|
|
Gt |
|
|
= |
|
|
|
|
Lsc x Tc |
|
|
1 + |
|
|
|
|
100 x 365 |
Trong đó:
St: Số tiền Ngân hàng Nhà nước thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn;
Gt: Giá trị thanh toán giấy tờ có giá ngắn hạn khi đến hạn;
Tc : Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn (từ ngày chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán giấy tờ có giá ngắn hạn);
Lsc : Lãi suất chiết khấu;
365 : Số ngày quy ước cho một năm.
Điều 13. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước thực hiện chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các ngân hàng, công thức xác định số tiền Ngân hàng Nhà nước bán lại giấy tờ có giá ngắn hạn như sau:
|
|
Ls x Tm |
|
|
1 |
|
|
100 x 365 |
Trong đó:
Gbl : Giá bán lại;
St : Số tiền Ngân hàng Nhà nước thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn;
Ls : Lãi suất trúng thầu phiên gần nhất hoặc lãi suất của kỳ phát hành gần nhất của từng loại giấy tờ có giá ngắn hạn;
Tm :Thời gian Ngân hàng Nhà nước chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn (số ngày).
Điều 14. Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận chiết khấu phải có trách nhiệm giao các giấy tờ có giá ngắn hạn cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định. Ngân hàng Nhà nước sẽ thanh toán cho các ngân hàng sau khi đã nhận được đầy đủ giấy tờ có giá ngắn hạn.
Nếu các ngân hàng không giao giấy tờ có giá đúng thời hạn quy định thì Ngân hàng Nhà nước sẽ coi như các ngân hàng đã huỷ bỏ đề nghị chiết khấu. Trong trường hợp một ngân hàng huỷ bỏ đề nghị chiết khấu từ 3 lần trở lên thì những lần sau, ngân hàng đó sẽ không được quyền tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước:
1. Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm xác định số liệu về vốn khả dụng của các ngân hàng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tổng hạn mức cho nghiệp vụ chiết khấu và lãi suất chiết khấu trong từng thời kỳ;
2. Vụ Tín dụng:
a. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng;
b. Gửi thông báo về hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định và các ngân hàng.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
a. Thông báo công khai lãi suất chiết khấu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi thông báo lãi suất chiết khấu cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định;
b. Hướng dẫn quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu;
c. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu;
d. Thực hiện giao nhận giấy tờ có giá ngắn hạn và hạch toán kế toán theo quy định;
đ. Tổng hợp, theo dõi và báo cáo các thông tin về nghiệp vụ chiết khấu gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng, Vụ Kế toán-Tài chính.
4. Vụ Kế toán-Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn quy trình hạch toán nghiệp vụ chiết khấu.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định:
a. Thông báo công khai lãi suất chiết khấu tại chi nhánh;
b. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu;
c. Thực hiện giao nhận giấy tờ có giá ngắn hạn và hạch toán kế toán theo quy định;
d. Báo cáo việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại địa phương cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 01
|
Tên ngân hàng:....... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Giao dịch qua Fax/mạng vi tính vào ngày....tháng....năm..... )
Kính gửi: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt nam
(hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố được chỉ định)
Tôi là :......................................................................................
Chức vụ:....................................................................................
Đại diện Ngân hàng:.................................................................
Địa chỉ :....................................................................................
Mã số Ngân hàng:......................
Điện thoại:................ Fax:........................................
Tài khoản tiền gửi VNĐ:.................
Tại Ngân hàng:...................................................
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt nam chiết khấu ...(*):
Đơn vị: Triệu đồng
|
Số thứ tự |
Loại giấy tờ có giá ngắn hạn |
Khối lượng giấy tờ có giá ngắn hạn (Mệnh giá) |
Thời hạn giấy tờ có giá ngắn hạn |
Ngày thanh toán |
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn |
Lãi suất chiết khấu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng khối lượng giấy tờ có giá ngắn hạn xin chiết khấu là............đồng (Bằng chữ ..............)
Thời gian xin chiết khấu:.................................................................................
Hình thức chiết khấu (chiết khấu hết thời hạn /chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá ngắn hạn): ...................................................................................................
Mục đích xin chiết khấu:...........................................................................
Ngày.......tháng ........năm 1999....
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Ký tên, đóng dấu)
(Họ và tên)
(*) Tên của loại giấy tờ có giá ngắn hạn.
PHỤ LỤC SỐ 02
|
VIỆT NAM |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO CHẤP NHẬN CHIẾT KHẤU
- Căn cứ vào Quyết định số ......./1999/QĐ-NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
- Căn cứ vào giấy đề nghị chiết khấu..............(*) ngày......tháng.....năm...... do ông (bà).................. là...............(chức vụ) của Ngân hàng......... ký.
Ngân hàng Nhà nước đồng ý chiết khấu.......(*) của Ngân hàng:................
Đơn vị: Triệu đồng
|
Số TT |
Loại giấy tờ có giá ngắn hạn |
Khối lượng giấy tờ có giá ngắn hạn (Mệnh giá) |
Thời hạn giấy tờ có giá ngắn hạn |
Lãi suất chiết khấu |
Thời gian chiết khấu |
Số tiền NHNN thanh toán |
Ngày giao, nhận giấy tờ có giá ngắn hạn |
Ngày NHNN thanh toán tiền mua giấy tờ có giá ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước thông báo để Ngân hàng biết, thực hiện việc giao nhận, thanh toán .....(*) theo đúng thời hạn quy định tại Điều 11 của Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
Ngày ......tháng .... năm .....
TL/THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NHNNVN
(HOẶC GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN TỈNH,TP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH)
(Ký tên, đóng dấu)
(*) Tên của loại giấy tờ có giá ngắn hạn.
PHỤ LỤC SỐ 03
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO KHÔNG CHẤP NHẬN CHIẾT KHẤU
Căn cứ vào Quyết định số ......./1999/QĐ-NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
Căn cứ vào giấy đề nghị chiết khấu............(*) ngày......tháng.....năm........ do ông (bà).................. là...............(chức vụ) của Ngân hàng......... ký.
Ngân hàng Nhà nước không chấp nhận chiết khấu..........(*) của Ngân hàng......... theo các lý do dưới đây:
1. ...............................................................................................................
2. ...............................................................................................................
...................................
Ngân hàng Nhà nước thông báo để Ngân hàng ........... biết.
Ngày ......tháng .... năm .....
TL/THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NHNNVN
(HOẶC GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN TỈNH,TP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH)
(Ký tên, đóng dấu)
(*) Tên của loại giấy tờ có giá ngắn hạn.
PHỤ LỤC SỐ 04
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm
HỢP ĐỒNG MUA BÁN LẠI ...(*)
Bên bán: Ngân hàng.......................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................
Điện thoại:............................... Fax:...............................................
Số hiệu tài khoản tiền gửi:................................ tại.........................
Người ký thay chủ tài khoản: Ông (bà)..........................................
Chức vụ:.........................................................................................
Bên mua: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định).
Địa chỉ: ....................................
Điện thoại:.................................. Fax:...........................................
Số hiệu tài khoản:..........................................................................
Người ký thay chủ tài khoản: Ông (bà).........................................
Chức vụ:........................................................................................
- Căn cứ Quyết định số...../1999/QĐ-NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua, bán lại ... (*) theo các điều khoản sau:
1. Ngân hàng ..... bán....(*) cho Ngân hàng Nhà nước, số tiền Ngân hàng Nhà nước thanh toán khi chiết khấu được tính theo công thức:... (Công thức xác định số tiền thanh toán khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu quy định tại Điều 12 của Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng).
2. Ngân hàng.....mua lại....(*) trên sau......(thời gian) kể từ ngày............... với giá mua lại được tính theo công thức:....(Công thức tính giá bán lại giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 13 của Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng).
3. Các giấy tờ có giá ngắn hạn Ngân hàng .....bán cho Ngân hàng Nhà nước có thời hạn và mệnh giá như sau:
|
Số TT |
Loại giấy tờ có giá ngắn hạn |
Khối lượng giấy tờ có giá ngắn hạn (Mệnh giá) |
Thời hạn giấy tờ có giá ngắn hạn |
Ngày đến hạn thanh toán |
Lãi suất trúng thầu phiên gần nhất hoặc lãi suất phát hành kỳ gần nhất |
Số tiền NHNN thanh toán |
Số tiền Ngân hàng.... mua lại sau....(thời gian) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
4. Ngân hàng............. có trách nhiệm giao các giấy tờ có giá ngắn hạn trên cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý kể từ ngày...................
5. Sau...........(thời gian) kể từ ngày............ , Ngân hàng ...... xin mua lại số giấy tờ có giá ngắn hạn với số tiền là:........(bằng số)..................(bằng chữ.........). Nếu không thực hiện đúng thì Ngân hàng Nhà nước có quyền trích tiền để thanh toán từ tài khoản tiền gửi của Ngân hàng ......tại Ngân hàng Nhà nước.
Hai bên có trách nhiệm thực hiện theo đúng các điều khoản trên.
Hợp đồng này được làm thành 4 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 2 bản.
|
BÊN MUA TL/THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH (Ký tên, đóng dấu) |
BÊN BÁN TỔNG
GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) (Ký tên, đóng dấu) |
(*) Tên của loại giấy tờ có giá ngắn hạn.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 906/2002/QĐ-NHNN Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu Ngân hàng nhà nước
Quyết định 102/2000/QĐ-NHNN1 lãi suất chiết khấu Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/10/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước | |
| 21/10/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước | |
| 05/04/2000 | Bị thay thế | Quyết định 102/2000/QĐ-NHNN1 lãi suất chiết khấu Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng | |
| 10/09/2002 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết Ngân hàng Nhà nước | |
| 10/09/2002 | Bị thay thế | Quyết định 906/2002/QĐ-NHNN Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu Ngân hàng nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
356.1999.QD.NHNN14.doc |