Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm
Số hiệu | 2501/QĐ-CXB | Ngày ban hành | 15/08/1997 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 30/08/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Văn hoá - Thông tin | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Khoa Điềm / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 20/07/2001 |
Tóm tắt
Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin vào ngày 15 tháng 8 năm 1997, nhằm mục tiêu quy định tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm tại Việt Nam. Văn bản này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đó không phù hợp.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm tất cả các hoạt động phát hành xuất bản phẩm, từ sách, báo, tạp chí đến các loại hình khác như tài liệu, tranh ảnh, và băng đĩa. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức hoạt động sự nghiệp, đại lý, cửa hàng kinh doanh xuất bản phẩm, cùng các tổ chức xã hội và cá nhân có liên quan.
Quy chế được cấu trúc thành ba chương chính: Chương 1 quy định chung về hoạt động phát hành xuất bản phẩm; Chương 2 quy định về tổ chức phát hành xuất bản phẩm, bao gồm các điều kiện thành lập doanh nghiệp Nhà nước và tổ chức hoạt động sự nghiệp; Chương 3 quy định về hoạt động phát hành xuất bản phẩm, bao gồm các quy định về giấy phép hoạt động và các nghĩa vụ của các bên liên quan.
Các điểm mới trong Quy chế này bao gồm quy định rõ ràng về việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp và cá nhân, cũng như các điều kiện cần thiết để thành lập doanh nghiệp Nhà nước về phát hành xuất bản phẩm. Quy chế cũng nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ và định hướng hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
Quyết định này đã tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động xuất bản tại Việt Nam, góp phần quản lý và phát triển lĩnh vực xuất bản một cách hiệu quả.
BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2501/1997/QĐ-CXB |
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
Căn cứ Luật Xuất bản ngày
7-7-1993;
Căn cứ Nghị định 79/CP ngày 6-11-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 8-11-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá thông tin;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Xuất bản;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm trong phạm vi cả nước.
Điều 2: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản ban hành trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Cục Xuất bản chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các tỉnh, thành phố thực hiện Quy chế này.
Điều 4: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Xuất bản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc các Sở Văn hoá Thông tin tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
|
Nguyễn Khoa Điềm (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2501-QĐ-CXB ngày 15-8-1997 của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá Thông tin)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phát hành xuất bản phẩm là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng, thông qua việc phổ biến, kinh doanh xuất bản phẩm phục vụ cho các nhiệm vụ, chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá, xã hội và mở rộng giao lưu xuất bản phẩm với các nước. Xuất bản phẩm (kể cả xuất nhập khẩu xuất bản phẩm) quy định tại Quy chế này bao gồm các loại hình: sách, báo, tạp chí, tài liệu, tranh, ảnh, áp phích, catalô, tờ rời, tờ gấp, lịch các loại, bản đồ, át lát, bản nhạc, cờ, khẩu hiệu, câu đối, cuốn thư, băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình.
Điều 2: Cục Xuất bản là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hoạt động phát hành xuất bản phẩm trong phạm vi cả nước.
- Sở Văn hoá Thông tin là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về việc thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất bản phẩm trên địa bàn lãnh thổ.
Điều 3: Các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức hoạt động sự nghiệp về hoạt động phát hành xuất bản phẩm, các đại lý, cửa hàng kinh doanh xuất bản phẩm, các cửa hàng mua bán sách cũ và cho thuê sách, các tổ chức xã hội kinh doanh xuất bản phẩm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy chế này.
Chương 2:
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Mục 1: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 4: Doanh nghiệp Nhà nước về phát hành xuất bản phẩm là tổ chức kinh doanh xuất bản phẩm thuộc lĩnh vực văn hoá tư tưởng, do Nhà nước thành lập và đầu tư vốn.
Điều 5: Muốn thành lập doanh nghiệp Nhà nước về phát hành xuất bản phẩm, người đứng đầu cơ quan chủ quản phải lập hồ sơ xin thành lập gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục Xuất bản). Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin thành lập trong đó ghi rõ:
- Tên cơ quan chủ quản;
- Tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ;
- Mặt hàng kinh doanh;
- Trụ sở;
- Vốn và nguồn vốn, có chứng nhận của cơ quan tài chính.
2. Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về thành lập của doanh nghiệp; kèm theo văn bản phê duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp.
4. Danh sách giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kèm theo sơ yếu lý lịch, ảnh được cơ quan chủ quản xác nhận.
Nếu đơn vị thuộc địa phương, phải có đề nghị bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo hồ sơ.
Điều 6: Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Bộ Văn hoá Thông tin phải trả lời. Nếu không chấp nhận cấp giấy phép hoạt động phải nói rõ lý do.
Điều 7: Trong thời gian hoạt động nếu có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng kinh doanh, thì cơ quan chủ quản phải có báo cáo gửi Bộ Văn hoá Thông tin.
Khi thay đổi trụ sở, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng thì doanh nghiệp phải báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8: Việc đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng ý và Bộ Văn hoá Thông tin cho phép.
- Việc đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài phải xin phép Bộ Văn hoá Thông tin và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9: Việc sát nhập, giải thể, phá sản thực hiện theo thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.
MỤC 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VỀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 10: Tổ chức hoạt động sự nghiệp về phát hành xuất bản phẩm là đơn vị hoạt động công ích do cơ quan Nhà nước thành lập; hoạt động theo kế hoạch ngân sách của cơ quan chủ quản;
Điều 11: Muốn thành lập tổ chức hoạt động sự nghiệp về phát hành xuất bản phẩm, người đứng đầu cơ quan chủ quản phải lập hồ sơ gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục Xuất bản). Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin thành lập trong đó ghi rõ:
- Tên cơ quan chủ quản;
- Tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ;
- Mặt hàng kinh doanh;
- Trụ sở;
- Vốn và nguồn vốn, có chứng nhận của cơ quan.
2. Danh sách những người quản lý, điều hành chính kèm theo sơ yếu lý lịch, ảnh được cơ quan chủ quản xác nhận.
ý kiến đề nghị bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo hồ sơ.
Điều 12: Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Bộ Văn hoá Thông tin phải trả lời. Nếu không chấp nhận cấp giấy phép hoạt động phải nói rõ lý do.
Điều 13: Trong thời gian hoạt động, nếu có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng kinh doanh, trụ sở, những người quản lý chính thì cơ quan chủ quản phải có báo cáo gửi Bộ Văn hoá Thông tin.
Trường hợp chuyển phương thức hoạt động sự nghiệp sang doanh nghiệp phải làm lại hồ sơ như quy định tại mục 1, chương II của Quy chế này.
Điều 14: Việc sáp nhập, giải thể thực hiện theo thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.
MỤC 3: ĐẠI LÝ, CỬA HÀNG KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM, CỬA HÀNG MUA BÁN SÁCH CŨ VÀ CHO THUÊ SÁCH
Điều 15: Các tổ chức xã hội và công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có vốn và địa điểm kinh doanh phù hợp muốn làm đại lý, mở cửa hàng kinh doanh xuất bản phẩm hoặc cửa hàng mua bán sách cũ và cho thuê sách đều phải có đơn gửi Sở Văn hoá Thông tin, trong đơn phải ghi rõ:
- Họ và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Nghề nghiệp;
- Địa chỉ thường trú;
- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh (nếu xin mở đại lý phải ghi rõ đại lý cho ai; có văn bản đồng ý của cơ quan cho mở đại lý);
- Văn bản xác nhận quyền sử dụng địa điểm kinh doanh;
- Vốn kinh doanh;
Kèm theo đơn phải có:
- Các chứng chỉ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ;
Ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã; ý kiến đồng ý bằng văn bản của Phòng văn hoá thông tin quận, huyện nơi mở cửa hàng.
Điều 16: Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở Văn hoá Thông tin phải cấp giấy phép hoạt động. Nếu không chấp nhận cấp giấy phép hoạt động phải nói rõ lý do.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Điều 17: Các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh xuất bản phẩm chỉ được phép hoạt động, sau khi được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và chỉ được hoạt động theo nội dung giấy phép được cấp.
Điều 18: Nghiêm cấm các doanh nghiệp và cá nhân chuyển nhượng giấy phép hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào.
Nghiêm cấm việc phát hành, phổ biến, tàng trữ các xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 22 Luật Xuất bản, Điều 10 Luật báo chí, xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép và các xuất bản phẩm đã có lệnh đình chỉ in, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 19: Doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức hoạt động sự nghiệp phát hành xuất bản phẩm có nhiệm vụ phát hành xuất bản phẩm, xuất bản phẩm trợ giá và xuất bản phẩm theo đơn đặt hàng của Nhà nước bảo đảm vai trò chủ đạo và tính định hướng trong thị trường xuất bản phẩm. Nhà nước cấp một phần vốn theo chế độ quy định phù hợp với đặc điểm hoạt động phát hành xuất bản phẩm và có các chính sách ưu đãi về thuế, cước phí vận chuyển xuất bản phẩm đến miền núi, vùng sâu, vùng xa, ra nước ngoài, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ hiện đại ở các doanh nghiệp và tổ chức sự nghiệp Nhà nước.
Điều 20: Các xuất bản phẩm của nước ngoài nhập vào Việt Nam và của Việt Nam xuất ra nước ngoài với mục đích kinh doanh phải được phép của Bộ Văn hoá Thông tin và do Công ty xuất nhập khẩu sách báo (Xunhasaba) thực hiện theo công văn số: 2335/CVXB ngày 23-8-1996 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin.
- Các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có nhu cầu mua, bán hoặc xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm với nước ngoài thì ký hợp đồng mua, bán hoặc uỷ thác qua Xunhasaba.
- Các xuất bản phẩm nhập khẩu phải nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội..., nâng cao dân trí; xuất bản phẩm xuất khẩu phải phù hợp với định hướng tuyên truyền đối ngoại, góp phần giao lưu văn hoá với các nước.
Xuất bản phẩm nhập khẩu và xuất khẩu phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài và các điều ước quốc tế liên quan.
- Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân xuất khẩu xuất bản phẩm ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Việc xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh thực hiện theo Quyết định số 893 QĐ-PC ngày 20-7-1992 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin và thể thao.
Điều 21: Đại lý là cơ sơ phát hành xuất bản phẩm của một hoặc nhiều doanh nghiệp Nhà nước về phát hành xuất bản phẩm được hưởng hoa hồng theo thoả thuận.
Điều 22: Các tư nhân kinh doanh xuất bản phẩm, mua bán sách báo cũ và cho thuê sách, không được vi phạm Điều 22 Luật Xuất bản và phải chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ do pháp luật quy định.
Điều 23: Các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức sự nghiệp, các tổ chức xã hội và tư nhân có chức năng kinh doanh và phát hành xuất bản phẩm chỉ được nhận xuất bản phẩm hợp pháp (Điều 20 Luật Xuất bản, và Điều 12 Nghị định 79-CP của Chính phủ), có hoá đơn của Bộ Tài chính phát hành và phải bán đúng giá quy định ghi trên xuất bản phẩm.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/08/1997 | Văn bản được ban hành | Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm | |
30/08/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm | |
20/07/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 2501/1997/QĐ-CXB Quy chế tổ chức và hoạt động phát hành xuất bản phẩm |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
2501_1997_QD-CXB.doc |